Vì sao không nhập giá xuất kho vào phần mềm

Hướng dẫn cách nhập kho – xuất kho trong phần mềm kế toán MISA, cách in phiếu nhập xuất kho, cách khai báo vật tư hàng hóa, công cụ dụng cụ, cách khai báo khách hàng nhà cung cấp trong MISA


Phân hệ kho trong MISA SME.NET 2012 giúp doanh nghiệp quản lý được tình hình nhập kho, xuất kho của vật tư, hàng hóa ở từng kho và thực hiện tính giá xuất kho theo nhiều phương pháp. Đồng thời, trợ giúp nhà quản trị có thể thông qua hệ thống báo cáo để đưa ra quyết định đúng đắn trong quản lý hàng tồn kho.




Đầu vào
Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho
Chứng từ lắp ráp, tháo dỡ
Phiếu xuất chuyển kho

Các tính năng chính

Cho phép quản lý các chứng từ nhập kho/xuất kho vật tư, hàng hóa, công cụ dụng cụ, thành phẩm
- Lập và xem lại các chứng từ nhập kho/xuất kho

-Quản lý được các chứng từ nhập kho từ mua hàng, nhập kho do kiểm kê phát hiện thừa, nhập kho thành phẩm, xuất kho từ bán hàng, xuất kho do kiểm kê phát hiện thiếu, ...
-In trực tiếp các mẫu phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất chuyển kho... từ phần mềm
-Trên cùng 1 chứng từ nhập kho/xuất kho cho phép nhập/xuất từ nhiều kho
-Lập chứng từ xuất kho dựa trên hóa đơn bán hàng không kiêm phiếu xuất đã lập
-Hệ thống hỗ trợ việc xuất kho theo định mức nguyên vật liệu
-Hệ thống cho phép lập các định mức nguyên vật liệu xuất kho cho từng sản phẩm, để thuận tiện có thể theo dõi được những nguyên vật liệu cần dùng và số lượng của từng nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm đó.

Cho phép tính giá xuất kho vật tư, hàng hóa, thành phẩm theo nhiều phương pháp

-Chương trình cho phép tự động tính giá xuất kho theo 4 phương pháp: Phương pháp bình quân cuối kỳ, bình quân tức thời, nhập trước - xuất trước và phương pháp tính giá đích danh.
-Hệ thống hỗ trợ đối chiếu số lượng và giá trị vật tư kiểm kê thực tế với số lượng và giá trị trên sổ kế toán để tìm ra chênh lệch và nguyên nhân xử lý
-Chương trình cho phép điều chỉnh tồn kho cho từng vật tư, hàng hóa theo cả số lượng hoặc giá trị
-Nếu phát hiện thừa (hoặc thiếu) vật tư, hàng hóa chương trình cho phép ghi tăng (hoặc ghi giảm) số lượng và giá trị của vật tư, hàng hóa phát hiện thừa (hoặc thiếu) trong kho

Cho phép cập nhật giá nhập kho thành phẩm

-Khi NSD không dùng chức năng tính giá thành của chương trình mà tự tính được giá thành thành phẩm nhập kho, chương trình cho phép nhập tay đơn giá của thành phẩm nhập kho


Xem thêm:
Cách phân bổ công cụ dụng trên phần mềm Misa

__________________________________________________

 Ngày 09/01/2017, bán hàng cho công ty TNHH Hoàng Phát, (chưa thanh toán):

  • Điều hòa LG 12000BTU, số lượng 3, đơn giá 8.000.000đ, thuế GTGT 10%.
  • Điều hòa LG 24000BTU, số lượng 2, đơn giá 13.500.000đ, thuế GTGT 10%.

Định khoản:

– Ghi nhận doanh thu bán hàng

Nợ TK 111, 112, 131 Tổng giá thanh toán
Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp (nếu có)

– Ghi nhận giá vốn hàng bán

Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 152, 155, 156…

Mô tả nghiệp vụ:

Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng hóa, dịch vụ, thông thường sẽ phát sinh các hoạt động sau:

  • Khách hàng đến mua hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào yêu cầu khách hàng đề nghị xuất kho
  • Kế toán kho lập Phiếu xuất kho, sau đó chuyển Kế toán trưởng và Giám đốc ký duyệt
  • Căn cứ vào Phiếu xuất kho, Thủ kho xuất kho hàng hoá và ghi Sổ kho
  • Nhân viên kinh doanh nhận hàng và giao cho khách hàng
  • Kế toán bán hàng ghi nhận doanh số bán hàng
  • Nhân viên bán hàng yêu cầu kế toán bán hàng xuất hoá đơn cho khách hàng
  • Nếu khách hàng thanh toán bằng tiền mặt cho nhân viên bán hàng thì nhân viên bán hàng sẽ nhận tiền và mang về nhập quỹ, nếu thanh toán bằng tiền gửi thì khách hàng sẽ chuyển khoản vào tài khoản của công ty.

 Các bước thực hiện:

Nghiệp vụ “Bán hàng hóa, dịch vụ trong nước” được thực hiện trên phần mềm như sau:

  • Vào phân hệ Bán hàng, chọn Chứng từ bán hàng (hoặc vào tab Bán hàng, nhấn Thêm).

Vì sao không nhập giá xuất kho vào phần mềm

  • Khai báo thông tin chi tiết về chứng từ bán hàng.
    • Chọn loại chứng từ bán hàng là Bán hàng hóa, dịch vụ trong nước.
    • Chọn phương thức thanh toán.
    • Tích chọn Kiêm phiếu xuất kho.
    • Tích chọn Lập kèm hóa đơn.
    • Tại mục NV bán hàng: Chọn nhân viên tương ứng, nếu có nhu cầu theo dõi tình hình bán hàng chi tiết theo nhân viên bán hàng.
    • Mục Điều khoản TT (áp dụng với phương thức Chưa thu tiền): Chọn điều khoản đã được thiết lập trên danh mục Điều khoản thanh toán, nếu có thỏa thuận về điều kiện thanh toán với khách hàng. => Trường hợp đã thiết lập điều khoản thanh toán cho từng khách hàng tại danh mục Khách hàng, thì chương trình sẽ tự động hiển thị sẵn thông tin này theo khách hàng được chọn.
    • Khai báo các thông tin của hàng hóa, dịch vụ bán ra. 

Vì sao không nhập giá xuất kho vào phần mềm

  • Khai báo các thông tin về thuế và hóa đơn:
    • Nếu không sử dụng phần mềm để quản lý việc xuất hóa đơn, Kế toán nhập trực tiếp thông tin hóa đơn GTGT xuất cho khách hàng tại mục Hóa đơn.
    • Nếu có sử dụng phần mềm để quản lý việc xuất hóa đơn, sau khi cất chứng từ bán hàng Kế toán sẽ sử dụng chức năng Cấp số HĐ (xem hướng dẫn chi tiết tại đây). 

Vì sao không nhập giá xuất kho vào phần mềm

  • Khai báo các thông tin xuất kho. => Giá vốn xuất kho sẽ được chương trình tự động tính căn cứ vào phương pháp tính giá xuất kho đã được thiết lập trên Hệ thống\Tùy chọn\Vật tư hàng hóa.

Vì sao không nhập giá xuất kho vào phần mềm

Lưu ý:

  • Trường hợp Thủ kho có tham gia sử dụng phần mềm, sau khi chứng từ bán hàng trong nước được lập, chương trình sẽ tự động sinh ra phiếu xuất kho trên tab Đề nghị nhập, xuất kho của Thủ kho. Thủ kho sẽ thực hiện ghi sổ phiếu xuất kho vào sổ kho.
  • Nếu chứng từ bán hàng lựa chọn phương thức Thu tiền ngay, chương trình sẽ căn cứ vào hình thức thanh toán là tiền mặt hay chuyển khoản mà tự động sinh ra các chứng từ thu tiền mặt hoặc thu tiền gửi ngân hàng trên phân hệ Quỹ hoặc Ngân hàng.
  • Có thể in được hóa đơn GTGT để xuất cho khách hàng theo mẫu tự in hoặc đặt in.

Lưu ý

  • Trường hợp việc xuất hóa đơn và lập chứng từ bán hàng không được thực hiện đồng thời. Xem hướng dẫn tại đây.
  • Trường hợp phiếu xuất kho không được lập kèm chứng từ bán hàng, sau khi cất chứng từ, Kế toán có thể sử dụng chức năng Lập phiếu xuất để lập nhanh phiếu xuất kho cho các mặt hàng được bán.

Vì sao không nhập giá xuất kho vào phần mềm

  • Với trường hợp chứng từ bán hàng có phát sinh nhiều mặt hàng, khi xuất hóa đơn GTGT chỉ muốn hiển thị một mặt hàng đại diện và in kèm bảng kê vật tư hàng hóa cho hóa đơn đó, Kế toán sẽ thực hiện như sau:
    • Thiết lập chế độ In kèm bảng kê trên chứng từ bán hàng.

Vì sao không nhập giá xuất kho vào phần mềm

    • In hóa đơn GTGT kèm bảng kê vật tư, hàng hóa.

Vì sao không nhập giá xuất kho vào phần mềm

BÁN HÀNG CÓ CHIẾT KHẤU THUƠNG MẠI

 Ngày 11/01/2017, bán hàng cho công ty TNHH Tiến Đạt, chưa thu tiền:

  • Ti vi LG 21 inches, số lượng 10, đơn giá 2.300.000đ, thuế GTGT 10%
  • Ti vi LG 29 inches, số lượng 10, đơn giá 3.000.000đ, thuế GTGT 10%

Do khách hàng đặt mua với số lượng lớn nên được hưởng chiết khấu thương mại là 2% trên giá bán chưa có thuế GTGT.

Định khoản:

– Ghi nhận doanh thu bán hàng

Nợ TK 111, 112, 131 Tổng giá thanh toán
Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp (nếu có)

– Ghi nhận khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng

Nợ TK 5211 Chiết khấu thương mại (TT200)
Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra được giảm
Có TK 111, 112, 131

– Ghi nhận giá vốn hàng bán

Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 152, 155, 156,157…

Mô tả nghiệp vụ:

Khi ký hợp đồng hoặc đơn đặt hàng giữa đơn vị và khách hàng thỏa thuận nếu khách hàng mua hàng với số lượng lớn sẽ được hưởng chiết khấu thương mại theo tỷ lệ % hoặc số tiền. Khi đó, quy trình bán hàng hực hiện như sau:

  • Khách hàng gọi điện hoặc gửi email có nhu cầu mua hàng đến công ty và đề nghị công ty báo giá hàng. Nhân viên bán hàng căn cứ vào yêu cầu khách hàng gửi báo giá cho khách hàng.
  • Sau khi khách hàng gọi điện hoặc gửi mail yêu cầu giao hàng cho khách hàng thì nhân viên bán hàng làm đề nghị xuất kho.
  • Kế toán kho lập Phiếu xuất kho, sau đó chuyển Kế toán trưởng và Giám đốc ký duyệt.
  • Căn cứ vào Phiếu xuất kho, Thủ kho xuất kho hàng hoá và ghi Sổ kho.
  • Nhân viên bán hàng nhận hàng và giao cho khách hàng. Nếu số lượng hàng mua của khách hàng thỏa mãn điều kiện được hưởng chiết khấu thương mại thì nhân viên bán hàng đề nghị kế toán bán hàng cho khách hàng hưởng chiết khấu thương mại.
  • Kế toán bán hàng ghi nhận doanh số bán hàng, công nợ và ghi nhận chiết khấu thương mại cho khách hàng hưởng.
  • Nhân viên bán hàng yêu cầu kế toán bán hàng xuất hoá đơn cho khách hàng.
  • Sau khi khách hàng đã nhận hóa đơn từ nhân viên bán hàng thì yêu cầu khách hàng ký nhận vào vị trí người mua hàng trên hóa đơn và ký vào biên bản xác nhận đã nhận hóa đơn gốc.

Các bước thực hiện:

Nghiệp vụ “Bán hàng có chiết khấu thương mại” được thực hiện trên phần mềm như sau:

  • Vào phân hệ Bán hàng, chọn Chứng từ bán hàng (hoặc vào tab Bán hàng, nhấn Thêm).

Vì sao không nhập giá xuất kho vào phần mềm

  • Khai báo thông tin các mặt hàng được bán.
  • Khai báo chiết khấu thương mại cho các mặt hàng được bán ra theo một trong hai cách sau:
    • Nhập trực tiếp tỷ lệ chiết khấu (hoặc số tiền chiết khấu) cho từng mặt hàng, nếu từng mặt hàng có thông tin chiết khấu cụ thể.

Vì sao không nhập giá xuất kho vào phần mềm

    • Nhấn chọn Phân bổ chiết khấu, nếu chỉ có giá trị chiết khấu chung cho cả hóa đơn.

Vì sao không nhập giá xuất kho vào phần mềm

Lưu ý: Trường hợp các mặt hàng đã được hưởng một tỷ lệ chiết khấu rồi, nhưng do khách hàng mua với số lượng lớn nên được hưởng thêm chiết khấu trên tổng hóa đơn. Khi đó, Kế toán sẽ thực hiện phân bổ như hướng dẫn trên, nhưng sẽ tích chọn Cộng thêm vào số tiền chiết khấu khi phân bổ.

Vì sao không nhập giá xuất kho vào phần mềm

error: Alert: Content is protected !!