Vì sao hình ảnh của vật hiện trên điểm mù ở màng lưới của cầu mắt lại không nhìn thấy gì cả

Giải Bài Tập Sinh Học 8 – Bài 49: Cơ quan phân tích thị giác giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

  • Giải Vở Bài Tập Sinh Học Lớp 8

  • Sách Giáo Khoa Sinh Học Lớp 8

  • Giải Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 8

  • Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 8

Cầu mắt nằm trong hốc mắt của xương sọ, phía ngoài được bảo vệ bởi các mi mắt, lông mày và lông mi nhờ tuyến lệ luôn luôn tiết nước mắt làm mắt không bị khô. Cầu mắt vận động được là nhờ ……………..

Cầu mắt gồm 3 lớp: lớp ngoài cùng là ……………… có nhiệm vụ bảo vệ phần trong của cầu mắt. Phía trước của màng cứng là màng giác trong suốt để ánh sáng đi qua vào trong cầu mắt; tiếp đến là lớp ……………….. có nhiều mạch máu và các tế bào sắc tố đen tạo thành một phòng tối trong cầu mắt [như phòng tối của máy ảnh]; lớp trong cùng là ………………, trong đó chứa ……………., bao gồm 2 loại tế bào: tế bào nón và tế bào que [hình 49-3].

Trả lời:

Cầu mắt nằm trong hốc mắt của xương sọ, phía ngoài được bảo vệ bởi các mi mắt, lông mày và lông mi nhờ tuyến lệ luôn luôn tiết nước mắt làm mắt không bị khô. Cầu mắt vận động được là nhờ cơ vận động mắt.

Cầu mắt gồm 3 lớp: lớp ngoài cùng là màng cứng có nhiệm vụ bảo vệ phần trong của cầu mắt. Phía trước của màng cứng là màng giác trong suốt để ánh sáng đi qua vào trong cầu mắt; tiếp đến là lớp màng mạch có nhiều mạch máu và các tế bào sắc tố đen tạo thành một phòng tối trong cầu mắt [như phòng tối của máy ảnh]; lớp trong cùng là màng lưới, trong đó chứa tế bào thần kinh thị giác, bao gồm 2 loại tế bào: tế bào nón và tế bào que [hình 49-3].

Trả lời:

– Điểm vàng chứa chủ yếu các tế bào nón và là điểm chứa nhiều tế bào nón nhất trên màng lưới. Trong đó mối tế bào nón liên hệ với một tế bào thần kinh thi giác qua một tế bào hai cực.

– Tế bào nón giúp ta nhìn vật ngoài ánh sáng giúp phân biệt màu và xác định vị trí.

Hãy theo dõi kết quả của các thí nghiệm sau [hình 49-4]:

– Với thấu kính hội tụ 1, khi đặt một vật [chẳng hạn cây nến đang cháy] ở vị trí A và vị trí B.

– Vẫn để vật ở vị trí B nhưng thay bằng thấu kính 2 có độ cong lớn hơn.

Qua các kết quả của thí nghiệm trên, em có thể rút ra kết luận gì về vai trò của thể thủy tinh trong cầu mắt?

Trả lời:

– Với thấu kính hội tụ 1, khi đặt một vật [chẳng hạn cây nến đang cháy] ở vị trí A: thu được ảnh ngược, có kích thước nhỏ nhưng rõ nằm trên màng lưới. Ở vị trí B: ảnh ngược, lớn hơn ở vị trí A nhưng mờ, ảnh nằm sau màn ảnh.

– Vẫn để vật ở vị trí B nhưng thay bằng thấu kính 2 có độ cong lớn hơn: ảnh ngược lớn, rõ nằm trên màn ảnh [màng lưới].

Trả lời:

– Cầu mắt nằm trong hốc mắt của xương sọ, phía ngoài được bảo vệ bởi các mi mắt, lông mày và lông mi nhờ tuyến lệ luôn luôn tiết nước mắt làm mắt không bị khô. Cầu mắt vận động được là nhờ cơ vận động mắt Cầu mắt gồm ba lớp: lớp ngoài cùng là: màng cứng có nhiệm vụ bảo vệ phần trong của cầu mắt. Phía trước của màng cứng là màng giác trong suốt để ánh sáng đi qua vào trong cầu mắt; tiếp đến là lớp màng mạch có nhiều mạch máu và các tế bào sắc tố đen tạo thành một phòng tối trong cầu mắt [ như phòng tối của máy ảnh ]; lớp trong cùng là màng lưới, trong đó chứa tế bào thụ cảm thị giác, bao gồm hai loại: tế bào nón và tế bào que.

– Cấu tạo của màng lưới: Màng lưới [ tế bào thụ cảm ] gồm:

+ Tế bào nón: tiếp nhận kích thích ánh sáng mạnh và màu sắc.

+ Tế bào que: tiếp nhận kích thích ánh sáng yếu.

+ Điểm vàng: là nơi tập trung tế bào nón.

+ Điểm mù: không có tế bào thụ cảm thị giác.

Trả lời:

– Do cấu trúc của mắt khi bạn soi đèn vào mắt thì lỗ đồng tử sẽ co lại nhỏ hơn bình thường.

– Nhằm hạn chế ánh sáng đi vào trong cầu mắt [giảm sự kích thích các tế bào thụ cảm], còn khi không bị soi ánh sáng vào mắt thì lỗ đồng tử sẽ trở về kích thước bình thường [kích thước khoảng [3-4 mm].

Tiến hành thí nghiệm sau

– Đặt 1 bút bi Thiên Long có màu trước mắt, cách mắt 25 cm, em có đọc được chữ trên bút không? Có thấy rõ màu không?

– Chuyển dần bút sang phải giữ nguyên khoảng cách nhưng mắt vẫn hướng về phía trước. Em có thấy rõ màu và chữ nữa không? Hãy giải thích vì sao?

Trả lời:

– Đối với học sinh bị cận thị: có thể sẽ không đọc được chữ nhưng sẽ thấy màu. Đối với học sinh có mắt khỏe mạnh: đọc được chữ và nhìn rõ màu.

– Không thấy rõ màu và chữ nữa vì ảnh của chiếc bút đã rơi vào điểm mù của mắt.

Giải Vở Bài Tập Sinh Học 8 – Bài 49: Cơ quan phân tích thị giác giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

  • Giải Sinh Học Lớp 8 [Ngắn Gọn]

  • Sách Giáo Khoa Sinh Học Lớp 8

  • Giải Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 8

  • Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 8

Bài tập 1 [trang 128 VBT Sinh học 8]: Quan sát hình 49 – 1, 2 SGK để hoàn chỉnh thông tin sau về cấu tạo của mắt.

Trả lời:

Cầu mắt nằm trong hốc mắt của xương sọ, phía ngoài được bảo vệ bởi các mi mắt, lông mày và lông mi, nhờ tuyến lệ luôn luôn tiết nước mắt làm mắt không bị khô. Cầu mắt vận động được là nhờ cơ vận động mắt. Cầu mắt gồm 3 lớp: lớp ngoài cùng là màng cứng có nhiệm vụ bảo vệ phần trong của cầu mắt. Phía trước của màng cứng là màng giác trong suốt để ánh sáng đi vào trong cầu mắt; tiếp đến là lớp màng mạch có nhiều mạch máu và các tế bào sắc tố đen tạo thành một phòng tối trong cầu mắt [như phòng tối của máy ảnh]; lớp trong cùng là màng lưới trong đó chứa điểm vàng, bao gồm 2 loại: tế bào nón và tế bào que.

Bài tập 2 [trang 128 VBT Sinh học 8]: Vì sao ảnh của vật hiện lên đúng điểm vàng lại nhìn rõ nhất?

Trả lời:

Ảnh của vật hiện lên đúng điểm vàng nhìn rõ nhất vì:

– Điểm vàng là nơi tập trung các tế bào hình nón, càng xa điểm vàng tế bào nón càng giảm và chủ yếu là tế bào hình que.

– Tế bào hình nón tiếp nhận các kích thích ánh sáng mạnh và màu sắc.

– Ở điểm vàng, mỗi tế bào hình nón liên hệ với một tế bào thần kinh thị giác qua 1 tế bào hai cực.

Bài tập 3 [trang 128 VBT Sinh học 8]: Qua kết quả thí nghiệm ở hình 49 – 4 SGK, em có thể rút ra kết luận gì về vai trò của thể thủy tinh trong cầu mắt?

Trả lời:

Sự điều tiết của thể thủy tinh [phồng lên hay xẹp xuống] giúp ta nhìn rõ vật ở xa cũng như tiến lại gần. Vật càng gần mắt, thể thủy tinh càng phồng lên để nhìn rõ.

Bài tập [trang 128-129 VBT Sinh học 8]: Điền nội dung thích hợp vào chỗ trống của những câu sau:

Trả lời:

Cơ quan phân tích bao gồm ba thành phần: các tế bào thụ cảm [nằm trong cơ quan thụ cảm tương ứng], dây thần kinh cảm giácvùng vỏ não tương ứng.

Cơ quan phân tích thị giác gồm: màng lưới trong cầu mắt, dây thần kinh thị giác và vùng thị giác ở thùy chẩm của vỏ đại não.

Ta nhìn được là nhờ các tia sáng phản chiếu từ một vật tới mắt đi qua thể thủy tinh tới màng lưới sẽ kích thích các tế bào thụ cảm ở đây và truyền về trung ương, cho ta nhận biết về hình dạng, độ lớn và màu sắc của vật.

Bài tập 1 [trang 129 VBT Sinh học 8]: Mô tả cấu tạo của cầu mắt nói chung và màng lưới nói riêng.

Trả lời:

* Cầu mắt: gồm 3 lớp:

– Lớp ngoài cùng là màng cứng có nhiệm vụ bảo vệ phần trong của cầu mắt. Phía trước của màng cứng là màng giác trong suốt để ánh sáng đi qua vào trong cầu mắt.

– Lớp màng mạch có nhiều mạch máu và các tế bào sắc tố đen tạo thành một phòng tối trong cầu mắt [như phòng tối của máy ảnh].

– Lớp màng lưới trong đó có chứa tế bào thụ cảm thị giác, gồm 2 loại tế bào: tế bào nón và tế bào que.

* Màng lưới:

– Màng lưới là bộ phận thụ cảm của cơ quan phân tích thị giác tiếp nhận hình ảnh, gồm các tế bào nón và tế bào que. Các tế bào nón tiếp nhận các kích thích ánh sáng mạnh và màu sắc; các tế bào que tiếp nhận các kích thích ánh sáng yếu giúp ta nhìn rõ về ban đêm.

– Điểm vàng là nơi tập trung các tế bào nón, càng xa điểm vàng số lượng tế bào nón giảm dần và tế bào que tăng dần. Mỗi tế bào nón ở điểm vàng liên hệ với một tế bào thần kinh thị giác qua một tế bào hai cực, nhưng nhiều tế bào que mới liên hệ với một tế bào thần kinh thị giác.

– Điểm mù là nơi đi ra của các sợi trục tế bào thần kinh thị giác, không có tế bào thụ cảm thị giác nên nếu ảnh rơi vào đó sẽ không nhìn thấy gì.

Bài tập 2 [trang 129-130 VBT Sinh học 8]: Tiến hành các thí nghiệm sau:

– Đặt một bút bi Thiên Long có màu trước mắt, cách mắt 25 cm, em có thể đọc được chữ trên bút không? Có thấy màu không?

– Chuyển dần bút sang phải, giữ nguyên khoảng cách nhưng mắt vẫn hướng về phía trước. Em thấy có màu và chữ nữa không? Hãy giải thích vì sao?

Trả lời:

– Trường hợp thứ nhất, chữ đọc được dễ dàng và nhận rõ được màu của bút.

– Trường hợp thứ hai, không nhìn rõ chữ trên bút và không nhận được màu của bút khi vẫn hướng mắt về trước mà bút chuyển sang bên phải mắt vì ảnh của bút không rơi vào điểm vàng mà rơi vào vùng ngoại vi của điểm vàng, nơi ít tế bào nón và chủ yếu là tế bào que.

Bài tập 3 [trang 130 VBT Sinh học 8]: Hãy đánh dấu × vào ô ở đầu câu trả lời đúng nhất.

Trả lời:

Cơ quan phân tích thị giác gồm:

a] Màng lưới trong cầu mắt.
b] Dây thần kinh thị giác.
c] Vùng chẩm của vỏ đại não.
d] Gồm a và b.
x e] Cả a, b và c.

Video liên quan

Chủ Đề