Từ năm 2022 trở đi đóng bao nhiêu năm bhxh được nhận lương hưu tối đa 75

Về việc này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam cho hay, theo Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng [theo cách tính áp dụng từ ngày 1.1.2018 trở đi] nêu rõ, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện nghỉ hưu được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm. Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm có tham gia bảo hiểm xã hội thì người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75% tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Như vậy, từ năm 2022 trở đi, lao động nam đủ điều kiện về hưu có tối thiểu 20 năm tham gia bảo hiểm xã hội là có thể hưởng lương hưu, còn lao động nữ đủ điều kiện về hưu chỉ cần có tối thiểu 15 năm đóng Bảo hiểm xã hội là có thể nhận mức lương hưu 45%.

Theo quy định trên, cách tính số năm đóng bảo hiểm xã hội để nghỉ hưu được hưởng lương tối đa như sau: từ năm 2022, lao động nam đóng đủ 35 năm bảo hiểm xã hội, đủ điều kiện về hưu sẽ nhận được lương hưu với tỷ lệ 75% tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, là mức lương hưu tối đa. Lao động nữ đóng đủ 30 năm Bảo hiểm xã hội, đủ điều kiện về hưu sẽ nhận được lương hưu tối đa.

Lương hưu là vấn đề nhiều người lao động quan tâm khi tham gia bảo hiểm xã hội [BHXH]. Người lao động muốn hưởng lương hưu phải đáp ứng đầy đủ hai điều kiện về tuổi đời và số năm tham gia bảo hiểm xã hội [BHXH]. Vấn đề số năm đóng BHXH để hưởng lương hưu là băn khoăn được nhiều lao động quan tâm. Cùng Easyinvoice tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.

1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động 

Cụ thể, theo Điều 74 trong Luật Bảo hiểm Xã hội 2014, quy định về mức lương hưu hằng tháng [theo cách tính áp dụng từ ngày 1/1/2018 trở đi] được chỉ rõ như sau:

Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện nghỉ hưu được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội [BHXH] và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

  • Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm.
  • Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm, năm 2019 là 16 năm, năm 2020 là 17 năm, năm 2021 là 18 năm, từ năm 2022 trở đi là 19 năm, năm 2023 là 20 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định trên được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75% tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

>>>>>>>> Bài viết liên quan: Sau Khi Nghỉ Việc Bao Lâu Thì Được Lãnh BHXH

2. Số năm đóng BHXH để hưởng lương hưu

Căn cứ theo quy định trên, từ năm 2022 trở đi, lao động nam đủ điều kiện về hưu đóng tối thiểu 20 năm bảo hiểm xã hội là có thể hưởng lưu hưu, còn lao động nữ đủ điều kiện về hưu chỉ cần đóng tối thiểu 15 năm bảo hiểm xã hội là có thể nhận mức lương hưu 45%.

Như vậy, trường hợp người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu và đủ 20 năm đóng BHXH sẽ không được nhận BHXH một lần. Thay vào đó, người lao động sẽ được hưởng lương hưu theo quy định. Ngược lại nếu lao động đủ số năm đóng BHXH để hưởng lương hưu nhưng chưa đủ tuổi về hưu lao động có thể chờ tới đủ tuổi để nhận lương hưu.

>>>>>>>>> Tìm hiểu thêm: Xin Giấy Nghỉ Khám Thai Hưởng BHXH

3. Người lao động có thể nghỉ hưu sớm hơn so với thời gian quy định không?

Người lao động có thể nghỉ hưu thấp hơn không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường nếu có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

Có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành;

Có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn [bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021];

Có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn [bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021] từ đủ 15 năm trở lên;

Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Người lao động có thể nghỉ hưu thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường nếu có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và thêm một trong các điều kiện sau:

  • Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
  • Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Người lao động không bị quy định giới hạn về tuổi đời khi đã có đủ 20 năm đóng BHXH và thuộc một trong các trường hợp sau đây: 

  • Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;
  • Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

>>>>>>>>> Xem thêm: Báo Mất Sổ BHXH

4. Đóng BHXH bao nhiêu năm thì được hưởng mức lương hưu cao nhất?

Theo quy định trên, cách tính số năm đóng bảo hiểm xã hội để nghỉ hưu được hưởng lương tối đa như sau:

Số năm đóng BHXH để hưởng lương tối đa = Số năm đóng BHXH để hưởng lương 45% [xét theo năm về hưu] 15 năm.

Như vậy, từ năm 2022, lao động nam đóng đủ 35 năm BHXH, đủ điều kiện về hưu sẽ nhận được lương hưu với tỷ lệ 75% tiền lương tháng đóng BHXH, đây là tỷ lệ tối đa. Lao động nữ đóng đủ 30 năm BHXH, đủ điều kiện về hưu sẽ nhận được lương hưu tối đa.

Trên đây là toàn bộ chia sẻ của Easyinvoice về số năm đóng BHXH để hưởng lương hưu. Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm các nội dung liên quan đến vấn đề đóng BHXH trong các bài viết dưới đây:

Nếu còn câu hỏi khác cần được tư vấn, hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900 56 56 53 – 1900 33 69 đội ngũ của chúng tôi sẽ giải đáp nhanh chóng và chi tiết nhất.

==========

Từ ngày 01/07/2022 theo Nghị định 123, Thông tư 78.các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chính thức ngừng việc sử dụng chứng từ khấu trừ giấy do cơ quan Thuế cấp và chứng từ tự in theo quy định tại Thông tư 37 và chuyển đổi sang sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử 

SoftDreams ra mắt Phần mềm kê khai EASYPIT Hỗ trợ nghiệp vụ kê khai Thuế TNCN theo quy định bắt buộc của pháp luật. Nếu bạn cần được tư vấn và hỗ trợ thêm, hãy liên hệ ngay cho đội ngũ chuyên môn của SoftDreams, chúng tôi cam kết hỗ trợ khách hàng kịp thời 24/7 trong suốt quá trình sử dụng phần mềm.

Lương hưu 2022 tăng bao nhiêu phần trăm?

Trước đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định 108/2021/NĐ-CP về việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng. Theo đó, từ ngày 01/01/2022, điều chỉnh tăng thêm 7,4% trên mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng của tháng 12/2021.

Đóng bảo hiểm xã hội bao nhiêu nam mới được hưởng lương hưu?

a] Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm; b] Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Nam 2023 nữ bao nhiêu tuổi về hưu?

Theo đó, độ tuổi nghỉ hưu năm 2023 của người lao động nam sẽ là 60 tuổi 9 tháng, lao động nữ sẽ là 56 tuổi.

Làm gì khi đóng đủ BHXH mà chưa đủ tuổi nghỉ hưu?

Nếu người lao động đã đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội nói trên mà chưa đến độ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì có thể lựa chọn một trong hai phương án: bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và nghỉ hưu trước tuổi trong trường hợp đủ điều kiện. Người lao động sẽ không bị buộc phải về hưu sớm.

Chủ Đề