Việc chọn trường, lớp đầu cấp cho học sinh [HS] đang dần có những thay đổi khi trường công không chỉ là lựa chọn duy nhất. Nhu cầu của phụ huynh mong muốn cho con học ở một số trường ngoài công lập đang trở thành xu hướng.
Ngay từ khi con gái học lớp 5 tại Trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm [Q.1, TP.HCM], chị Trần Ngọc Ánh đã tìm hiểu thông tin để cho con vào lớp 6 Trường THCS - THPT Đinh Thiện Lý [Q.7]. Phụ huynh này chia sẻ: “Với sĩ số từ 20 - 25 HS, điều kiện học tập cũng như việc tổ chức tiết dạy của giáo viên sẽ hiệu quả hơn. Thế nên sau khi cân nhắc mức học phí, tôi lựa chọn trường tư cho con theo học ở bậc THCS”.
|
Phụ huynh đăng ký nhập học cho con vào Trường THCS - THPT Lương Thế Vinh cơ sở 1 Tân Triều [Hà Nội] FACEBOOK NHÀ TRƯỜNG |
Trước xu thế này, một chuyên viên phụ trách bậc phổ thông của Sở GD-ĐT TP.HCM cũng nói, vài năm trở lại đây, nhu cầu cho con em theo học trường ngoài công lập đã rõ nét. Đặc biệt có những trường “hút” phụ huynh bởi chất lượng và sự đầu tư nổi trội. Do cầu lớn hơn cung nên có nhiều trường phải đặt ra điều kiện khi xét tuyển đầu vào.
Chẳng hạn để được theo học lớp 6, lớp 10 của Trường tiểu học - THCS - THPT Lê Thánh Tông [Q.Tân Phú, TP.HCM], phụ huynh nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển vào trường, sau đó ban tuyển sinh sẽ căn cứ vào kết quả học tập trong học bạ để hoàn thành danh sách HS có đủ điều kiện xét tuyển…
Trong khi đó, tại Hà Nội, trường THPT công lập chỉ đủ cho khoảng 62% HS tốt nghiệp THCS học tiếp lên THPT. Nhiều trường tư thục tuyển sinh bằng xét tuyển từ rất sớm và yêu cầu phụ huynh phải xác nhận nhập học cho con kèm các điều kiện làm khó phụ huynh.
\n
Theo quy định của Sở GD-ĐT Hà Nội, các trường ngoài công lập được áp dụng phương thức xét tuyển học bạ THCS hoặc điểm thi kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập không chuyên năm học 2022 - 2023 do Sở GD-ĐT tổ chức [ngày 18 - 19.6] để tuyển sinh vào lớp 10. Thực tế, phần lớn các trường đều áp dụng cả hai phương thức này để tuyển sinh. Nhiều trường chỉ sau vài ngày tiếp nhận hồ sơ đã thông báo nhận đủ chỉ tiêu.
Lý giải về việc hồ sơ nộp vào trường tư đột nhiên tăng vọt, nhiều lãnh đạo nhà trường cho hay người dân ngày càng có xu hướng chọn trường tư phù hợp, việc tuyển sinh nhẹ nhàng thay vì phải chạy đua quá căng thẳng vào trường công; một phần do số lượng thí sinh năm nay tăng đột biến. Mặt khác, sau hơn 2 năm HS phải chịu ảnh hưởng bởi dịch bệnh, các em chủ yếu học trực tuyến nên phụ huynh HS bất an, không tự tin về kết quả học tập, thi cử của con nên phải tìm một phương án an toàn, được lựa chọn một trường THPT tư thục có chất lượng, chấp nhận mức học phí cao còn hơn khi biết kết quả thi có thể lại rơi vào tình huống “trượt tất cả nguyện vọng”.
Nhiều trường đưa ra tiêu chuẩn xét tuyển rõ ràng và tiếp nhận hồ sơ nhập học đủ tiêu chuẩn với mức học phí hàng triệu, thậm chí hàng chục triệu đồng và cảnh báo phụ huynh cân nhắc kỹ vì khoản phí nộp cùng hồ sơ nhập học này sẽ không được trả lại. Tuy nhiên, nhiều gia đình vẫn nộp và cho biết khi con trúng tuyển vào trường tốt hơn, phù hợp với mong muốn hơn thì sẵn sàng chấp nhận “mất cọc” để rút hồ sơ. Một số trường như THPT Tạ Quang Bửu, dù tuyển sinh bằng điểm thi của kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 do TP.Hà Nội tổ chức, nhưng từ khi HS chưa tham dự kỳ thi này thì trường đã thu của mỗi HS 500.000 đồng “phí xét tuyển”. Dù thấy phi lý nhưng nhiều phụ huynh rỉ tai nhau nếu nộp sớm khoản phí này thì khi có điểm thi sẽ được “ưu tiên” xét tuyển hơn?
Trường THPT Lương Thế Vinh [cơ sở 1 Tân Triều] thì “oái oăm” hơn khi đưa ra thông báo tất cả HS trúng tuyển vào lớp 10 phải đăng ký học IELTS tại trường, nếu không thì phải quay lại trường rút hồ sơ đã nhập học. Thông báo này vấp phải phản ứng quyết liệt của phụ huynh, nhà trường sau đó đã phải rút lại kèm lời xin lỗi về sự “nóng vội” của ban tuyển sinh.
Tin liên quan
- Thông tin mới nhất về tuyển sinh đầu cấp tại Hà Nội
- Tuyển sinh đầu cấp vẫn còn ngổn ngang, khó nhập học sớm
- Để học sinh đầu cấp không choáng vì kiểm tra
- Giáo dục
- Tuyển sinh
- Phổ thông
Thứ ba, 27/4/2021, 17:05 [GMT+7]
Tổng học phí, phí nội trú hoặc bán trú các trường THPT tư thục năm nay vào khoảng 5-8 triệu mỗi tháng, nhiều trường ở mức 20-50 triệu đồng.
Nội dung này được Sở Giáo dục và Đào tạo đề cập trong công văn công bố các loại hình trường THPT, học phí và khoản thu khác trong năm học 2021-2020, ngày 27/4.
Có tổng cộng 236 trường THPT công lập, tư thục, hệ thống trường giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên tuyển sinh lớp 10 năm nay. Trừ 114 trường THPT công lập thu học phí 100.000 đồng một tháng, hệ thống trường trung cấp giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên ở tất cả quận huyện thu 120.000 đồng. Ngoài ra, gần 100 trường THPT hoặc trường liên cấp tư thục có mức học phí khác nhau.
Phí nội trú phần lớn từ 2-5 triệu mỗi tháng, bán trú 1-3 triệu, học phí hai buổi 1,5-3 triệu. Một số trường thu học phí 18-20 triệu đồng gồm Emasi Vạn Phúc [TP Thủ Đức], Song ngữ quốc tế Horizon [quận Bình Thạnh], Vinshool [quận Bình Thạnh], Nam Mỹ [quận Gò Vấp], Albert Einstein [huyện Bình Chánh].
Các trường có học phí trên 30 triệu đồng gồm hệ thống trường Tiểu học - THCS -THPT Việt Úc [các quận 7, 10, Phú Nhuận, Gò Vấp, Thủ Đức]; Quốc tế Canada [quận 7]. Riêng trường Quốc tế Bắc Mỹ có học phí cao nhất 53 triệu đồng mỗi tháng.
STT | Trường | Quận, huyện, TP | Chỉ tiêu | Học phí [đơn vị: triệu đồng/tháng] | ||
Nội trú | Bán trú | Hai buổi một ngày | ||||
1 | THPT An Dương Vương | Thủ Đức | 315 | 4,5 | 2,65 | 2,85 |
2 | THPT Bách Việt | Thủ Đức | 150 | 5,23 | 1,65 | 1,65 |
3 | THCS-THPT Hoa Sen | Thủ Đức | 810 | 3 | 1, 17 | 1,5 |
4 | TH- THCS - THPT Emasi Vạn Phúc | Thủ Đức | 120 | - | 3,85 | 22,68 |
5 | Song ngữ Quốc tế Horizon | Thủ Đức | 40 | 7,5 | 1,3 | 25 |
6 | TH - THCS - THPT Ngô Thời Nhiệm | Thủ Đức, Gò Vấp | 920 | 1,7 | - | 3,2 |
7 | Hệ trung cấp Cao đẳng công nghệ Thủ Đức | Thủ Đức | 270 | 5,5 triệu/học kỳ | ||
8 | THCS - THPT Đăng Khoa | 1, Phú Nhuận | 225 | 4,05 | 1,36 | 2,18 |
9 | TH - THCS - THPT Quốc tế Á Châu | 1, 3, Bình Thạnh, Tân Bình, Thủ Đức | 865 | 16,6 | ||
10 | TH - THCS - THPT Úc Châu | 3 | 22 | 4,94 [một buổi] | ||
11 | THCS - THPT An Đông | 5 | 225 | 0,8 | 1,8 | |
12 | THPT Thăng Long | 5, Gò Vấp | 420 | 2,5 | 0,8 | 1,55 |
13 | THPT Văn Lang | 5 | 90 | 1,9 | 2,7 | |
14 | THCS- THPT Quang Trung Nguyễn Huệ | 5, Phú Nhuận | 200 | 5,2 | 1,3 | 3,9 |
15 | THCS - THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm | 5 | 300 | 3,8 | 1,3 | 2,2 |
16 | THPT Quốc Trí | 6 | 240 | 3,87 | 1,45 | 2,6 |
18 | THCS - THPT Phan Bội Châu | 6 | 105 | 2,8 | 1,8 | 0,95 |
19 | THCS - THPT Đinh Thiện Lý | 7 | 216 | 14 [hai buổi, bán trú] | ||
20 | THCS - THPT Sao Việt | 7 | 200 | - | - | - |
21 | THCS - THPT Đức Trí | 7 | 520 | 4,74 | 1,61 | 3,61 |
22 | TH - THCS -THPT Quốc tế Canada | 7 | 125 | 31,5 [hai buổi] | ||
23 | TH - THCS -THPT Emasi Nam Long | 7 | 48 | 3,5 | 21 | |
24 | TH - THCS -THPT Hoàng Gia | 7, Bình Thạnh | 180 | - | 2,5 | 12,5 |
25 | TH - THCS -THPT Vạn Hạnh | 10 | 390 | - | - | 2,45 |
26 | THCS - THPT Duy Tân | 10 | 120 | 3,9 | 1 | 2,7 |
27 | TH - THCS -THPT Việt Úc | 7, 10, Phú Nhuận, Gò Vấp, Thủ Đức | 576 | 36,9 44,6 [tích hợp] | ||
28 | TH - THCS -THPT Hòa Bình | 10, Tân Phú | 325 | - | 1,2 | 2 |
29 | TH - THCS -THPT Trương Vĩnh Ký | 11, Tân Bình | 988 | 4,55 | 1,55 | 2,85 |
30 | THPT Việt Âu | 12 | 630 | 1,4 | 0,35 | 2,3 |
31 | THCS - THPT Hoa Lư | 12 | 120 | 2,61 | 1,4 | 2,4 |
32 | THCS - THPT Lạc Hồng | 12 | 770 | 2,9 | 1 | 1,8 |
33 | THCS - THPT Bạch Đằng | 12 | 150 | 2,8 | 0,8 | 1,7 |
34 | THCS - THPT Ngọc Viễn Đông | 12 | 350 | 3 | 1 | 1,6 |
35 | THCS - THPT Phùng Hưng | 12 | 180 | 4 | 2 | 2 |
36 | TH - THCS - THPT Mỹ Việt | 12 | 180 | 3,01 | 2,05 | - |
37 | TH - THCS - THPT Tuệ Đức | 12 | 80 | - | 1,7 | 7,5 [một buổi] |
38 | THPT Việt Mỹ Anh | Tân Bình | 100 | 6,5 | 2,7 | 10,76 |
39 | THPT Thủ Khoa Huân | Tân Bình | 180 | 3 | 1 | 1,8 |
40 | THCS - THPT Nguyễn Khuyến | Tân Bình, Thủ Đức | 1.035 | 3,37 | 1,75 | 3,12 |
41 | THCS - THPT Việt Thanh | Tân Bình | 120 | 4,25 | 1,4 | 1,8 |
42 | THCS - THPT Bác Aí | Tân Bình | 100 | 4,3 | 1,5 | 5 |
43 | THCS - THPT Thái Bình | Tân Bình | 120 | 5,7 | 2 | 4,8 |
44 | THCS - THPT Hai Bà Trưng | Tân Bình | 150 | 2,3 | 0,4 | 2 |
45 | TH - THCS - THPT Thanh Bình | Tân Bình | 600 | 4,7 | 1,7 | 2,7 |
46 | TH - THCS - THPT Thái Bình Dương | Tân Bình | 16 | - | 4,2 | 8,69 |
47 | TH - THCS - THPT Việt Mỹ | Tân Bình | 60 | - | 7,06 | 13,8 |
48 | THPT Nhân Việt | Tân Phú | 720 | - | 1,46 | 1,9 |
49 | THPT Minh Đức | Tân Phú | 350 | 4,56 | 2,37 | 1,45 |
50 | THPT Vĩnh Viễn | Tân Phú | 280 | 3,8 | 1,2 | 2,4 |
51 | THPT Thành Nhân | Tân Phú, Gò Vấp | 550 | - | - | 2,2 |
52 | THCS - THPT Khai Minh | Tân Phú | 120 | 3,9 | 1,2 | 1,8 |
53 | THCS - THPT Nhân Văn | Tân Phú | 240 | - | - | 2,4 |
54 | THCS - THPT Trí Đức | Tân Phú | 665 | - | - | 1,34 |
55 | THCS - THPT Hồng Đức | Tân Phú, Thủ Đức | 430 | 4,08 | 1,3 | 2,49 |
56 | THCS - THPT Trần Cao Vân | Tân Phú, 12, Gò Vấp | 1.560 | 3,7 | 1 | 1,9 |
57 | THCS - THPT Đinh Tiên Hoàng | Tân Phú | 90 | 4,05 | 1,41 | 2,35 |
58 | THCS - THPT Nam Việt | Tân Phú, 12, Gò Vấp | 1.200 | 4,02 | 1,73 | 1,27 |
59 | TH - THCS - THPT Lê Thánh Tông | Tân Phú | 810 | 3,35 | 1,75 | 3,03 |
60 | TH - THCS - THPT Quốc Văn Sài Gòn | Tân Phú | 300 | 1,65 | 0,6 | 0,78 |
61 | TH- THCS - THPT Mùa Xuân | Bình Thạnh | 75 | - | 2,73 | 26 |
62 | TH- THCS - THPT Vinschool | Bình Thạnh | 480 | - | 2 | 8,5 18 [tích hợp] |
63 | TH- THCS - THPT Anh Quốc | Bình Thạnh | 75 | - | 3 | 15 |
64 | TH- THCS - THPT Quốc Tế | Phú Nhuận | 40 | 12,28 | 4,32 | 13 |
65 | TH- THCS - THPT Việt Anh | Phú Nhuận | 220 | 19,4 | 16,3 | 13,3 |
66 | THPT Hưng Đạo | Phú Nhuận | 105 | - | 1 | 1,8 |
67 | THCS - THPT Hồng Hà | Gò Vấp, Tân Bình | 1.000 | 5,42 | 3,3 | 2,45 |
68 | THCS - THPT Phạm Ngũ Lão | Gò Vấp | 324 | 5,6 | 2,5 | 1,6 |
69 | THPT Lý Thái Tổ | Gò Vấp | 350 | 1,8 | 0,6 | 1,9 |
70 | TH - THCS - THPT Nguyễn Tri Phương | Gò Vấp | 100 | 3,1 | 0,6 | 1,9 |
71 | THPT Việt Nhật | Gò Vấp | 150 | 4,2 | 1,6 | 3,3 |
72 | TH- THCS - THPT Nam Mỹ | Gò Vấp | 60 | - | - | 18,5 |
73 | THPT Phú Lâm | Bình Tân | 400 | - | 0,8 | 1,5 |
74 | THPT Trần Nhân Tông | Bình Tân | 200 | 4,1 | 1,1 | 2,1 |
75 | THCS - THPT Phan Chu Trinh | Bình Tân | 800 | 3,12 | 1,06 | 2,04 |
76 | THCS - THPT Ngôi Sao | Bình Tân | 160 | 7,36 | 5,81 | 5,36 |
77 | TH- THCS - THPT Trí Tuệ Việt | Bình Tân | 70 | - | 0,4 | 3,5 |
78 | TH- THCS - THPT Chu Văn An | Bình Tân | 210 | 0,9 | 0,5 | 1,8 |
79 | TH- THCS - THPT Quốc tế Bắc Mỹ | Bình Chánh | 40 | 10 | 1,8 | 53 |
80 | TH- THCS - THPT Albert Einstein | Bình Chánh | 100 | 20,2 |
Trước đó, TP HCM công bố gần 68.000 chỉ tiêu vào lớp 10 các trường THPT công lập, gồm cả chỉ tiêu các lớp chuyên và tích hợp.
Năm nay, TP HCM có gần 99.000 học sinh sẽ tốt nghiệp bậc THCS. Những em rớt trong kỳ thi tuyển sinh lớp 10 hoặc không đăng ký dự thi có thể lựa chọn học tiếp bậc THPT tại các trường tư thục, các trung tâm giáo dục thường xuyên.
Học sinh trường THPT tư thục Thành Nhân [quận Tân Phú] trong một tiết học năm 2020. Ảnh: Quỳnh Trần.
Với hệ thống trường tư thục, Sở Giáo dục và Đào tạo quy định không được tổ chức thi tuyển dưới bất kỳ hình thức nào.