Trong các nhiệt kế dưới đây nhiệt kế dùng để đo được nhiệt độ của cơ thể người là

Câu hỏi trên thuộc đề trắc nghiệm dưới đây !

Số câu hỏi: 25

1. Nhiệt kế là gì?

– Nhiệt kế là dụng cụ dùng để đo nhiệt độ.

– Nguyên tắc hoạt động của nhiệt kế là dựa trên hiện tượng dãn nở vì nhiệt của các chất.

– Có nhiều loại nhiệt kế khác nhau: Nhiệt kế rượu, nhiệt kế thủy ngân, nhiệt kế y tế. Mỗi nhiệt kế đều có giới hạn đo, độ chia nhỏ nhất và công dụng riêng của nó.

Trong các nhiệt kế dưới đây nhiệt kế dùng để đo được nhiệt độ của cơ thể người là

Lưu ý: Ngoài ra còn có một số loại nhiệt kế như: Nhiệt kế kim loại (hoạt động dựa trên sự dãn nở vì nhiệt của một băng kép), nhiệt kế đổi màu (dựa vào đặc điểm của một số chất có tính đổi màu theo nhiệt độ, thường dùng trong y tế) và nhiệt kế hiện số.

Trong các nhiệt kế dưới đây nhiệt kế dùng để đo được nhiệt độ của cơ thể người là

2. Thang Nhiệt độ

Tùy theo những quy ước khác nhau mà có nhiều thang nhiệt độ khác nhau:

– Thang nhiệt độ Xenxiut, đơn vị là oC, quy ước nhiệt độ của nước đá đang tan là 0oC và nhiệt độ của hơi nước đang sôi là 100oC.

– Thang nhiệt độ Farenhai, đơn vị là oF, quy ước nhiệt độ của nước đá đang tan là 32oF và nhiệt độ của hơi nước đang sôi là 212oF. Vậy 1oC trong thang nhiệt độ Xenxiut bằng 1,8oF trong thang nhiệt độ Farenhai.

– Thang nhiệt độ Kenvin, đơn vị là oK, quy ước là nhiệt độ 0oC tương ứng với 273oK và 100oC tương ứng với 373oK. Vậy 1oC trong thang nhiệt độ Xenxiut bằng 274oK trong thang nhiệt độ Kenvin.

3. Cách chia độ trên nhiệt kế

Cách chia độ trên nhiệt kế có thang nhiệt độ Xenxiut: Ông Celeius quy định nhiệt độ của nước đá đang tan là 0oC và hơi nước đang sôi là 100oC. Ông dùng nhiệt kế thủy ngân, nhúng nhiệt kế vào nước đá đang tan, đánh dấu mực thủy ngân lúc đó và ghi 0oC, rồi nhúng nhiệt kế vào hơi nước đang sôi, đánh dấu mực thủy ngân lúc đó và ghi 100oC. Sau đó ông chia khoảng cách từ 0oC đến 100oC thành 100 phần bằng nhau, ứng với mỗi phần là 1oC.

Cách đổi nhiệt độ từ thang nhiệt độ này sang thang nhiệt độ khác

– Từ thang nhiệt độ Xenxiut sang thang nhiệt độ Farenhai:

toC = 32oF + (t.1,8)oF

– Từ thang nhiệt độ Farenhai sang thang nhiệt độ Xenxiut:

Trong các nhiệt kế dưới đây nhiệt kế dùng để đo được nhiệt độ của cơ thể người là

– Từ thang nhiệt độ Xenxiut sang thang nhiệt độ Kenvin:

toC = (t+273)oK

– Từ thang nhiệt độ Kenvin sang thang nhiệt độ Xenxiut:

ToK = (T – 273)oC

A. 37oF        B. 66,6oF

C. 310oF        D. 98,6oF

Ta có 37oC = 32oF + 37.1,8oF = 98,6oF

⇒ Đáp án D

A. 20oF        B. 100oF

C. 68oF        D. 261oF

– Ta có 293K = 273K + toC → t = 20oC

– 20oC = 32oF + 20.1,8oF = 68oF

⇒ Đáp án C

A. 32oF        B. 100oF

C. 212oF        D. 0oF

– Nước sôi ở 100oC.

– Ta có: 100oC = 32oF + 100.1,8oF = 212oF

⇒ Đáp án C

A. Cả nhiệt kế thủy ngân và nhiệ-t kế rượu.

B. Không thể dùng nhiệt kế thủy ngân và nhiệt kế rượu.

C. Nhiệt kế rượu.

D. Nhiệt kế thủy ngân

– Nước sôi ở 100oC.

– Vì rượu sôi ở 80oC < 100oC → không thể dùng nhiệt kế rượu để đo nhiệt độ của nước đang sôi.

⇒ Đáp án D

A. Thể lỏng, nhiệt độ cao hơn 4oC

B. Thể lỏng, nhiệt độ bằng 4oC

C. Thể rắn, nhiệt độ bằng 0oC

D. Thể hơi, nhiệt độ bằng 100oC

– Tại 4oC nước có trọng lương riêng lớn nhất.

– Nước đóng băng ở 0oC → Khi ở 4oC nước ở dạng lỏng

⇒ Đáp án B

A. chứa lượng thủy ngân hoặc rượu khi dâng lên.

B. chứa lượng khí còn dư khi thủy ngân hoặc rượu dâng lên.

C. phình ra cho cân đối nhiệt kế.

D. nhìn nhiệt kế đẹp hơn.

Phần trên của nhiệt kế thường phình ra, chỗ phình ra đó có tác dụng chứa lượng khí còn dư khi thủy ngân hoặc rượu dâng lên.

⇒ Đáp án B

A. ống nhiệt kế dài ra.

B. ống nhiệt kế ngắn lại.

C. cả ống nhiệt kế và rượu trong ống đều nở ra nhưng rượu nở nhiều hơn.

D. cả ống nhiệt kế và rượu trong ống đều nở ra nhưng ống nhiệt kế nở nhiều hơn.

Khi nhúng một nhiệt kế rượu vào nước nóng, mực rượu trong ống nhiệt kế tăng lên vì cả ống nhiệt kế và rượu trong ống đều nở ra nhưng rượu nở nhiều hơn.

⇒ Đáp án C

A. Nhiệt kế y tế có thể dùng để đo nhiệt độ cơ thể người.

B. Nhiệt kế thủy ngân có thể dùng để đo nhiệt độ trong lò luyện kim.

C. Nhiệt kế kim loại có thể đo nhiệt độ của bàn là đang nóng.

D. Nhiệt kế rượu có thể dùng để đo nhiệt độ của khí quyển.

Nhiệt kế thủy ngân có thể dùng để đo nhiệt độ nhỏ từ vài trăm độ trở xuống nên không thể đo nhiệt độ trong lò luyện kim.

⇒ Đáp án B

A. chúng có nhiệt độ nóng chảy cao.

B. nhiệt độ nóng chảy thấp.

C. nhiệt độ đông đặc cao.

D. tất cả các câu trên đều sai.

Người ta chọn thủy ngân và rượu để chế tạo nhiệt kế vì nhiệt độ nóng chảy thấp

⇒ Đáp án B

A. Nhiệt kế thủy ngân

B. Nhiệt kế rượu

C. Nhiệt kế y tế

D. Cả ba nhiệt kế trên

Nhiệt kế thủy ngân có thể dùng để đo nhiệt độ của nước đang sôi

⇒ Đáp án A

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 6: tại đây

  • Giải Vật Lí Lớp 6
  • Đề Kiểm Tra Vật Lí Lớp 6
  • Sách Giáo Khoa Vật Lý 6
  • Giải Vở Bài Tập Vật Lí Lớp 6
  • Sách Giáo Viên Vật Lí Lớp 6
  • Sách Bài Tập Vật Lí Lớp 6

Giải Sách Bài Tập Vật Lí 6 – Bài 22: Nhiệt kế – Thang nhiệt độ giúp HS giải bài tập, nâng cao khả năng tư duy trừu tượng, khái quát, cũng như định lượng trong việc hình thành các khái niệm và định luật vật lí:

Bài 22.1. Nhiệt kế nào dưới đây có thể dùng để đo nhiệt độ của băng phiến đang nóng chảy?

A. nhiệt kế rượu

B. nhiệt kế y tế

C. nhiệt kế thủy ngân

D. cả ba nhiệt kế trên đều không dùng được

Lời giải:

Chọn C

Vì băng phiến nóng chảy ở 80oC mà nhiệt kế thủy ngân có giới hạn đo là 100oC.

Bài 22.2. Không thể dùng nhiệt kế rượu để đo nhiệt độ của hơi nước đang sôi vì :

A. rượu sôi ở nhiệt độ cao hơn 100oC

B. rượu sôi ở nhiệt độ thấp hơn 100oC

C. rượu đông đặc ở nhiệt độ thấp hơn 100oC

D. rượu đông đặc ở nhiệt độ thấp hơn 100oC

Lời giải:

Chọn B

Vì rượu sôi ở 80oC thấp hơn nhiệt độ sôi của nước là 100oC nên không thể dùng nhiệt kế rượu để đo nhiệt độ sôi của hơi nước.

Bài 22.3. Khi nhiệt kế thủy ngân (hoặc rượu) nóng lên thì cả bầu chứa và thủy ngân (hoặc rượu) đều nóng lên. Tại sao thủy ngân (hoặc rượu) vẫn dâng lên trong ống thủy tinh?

Lời giải:

Do thủy ngân (là chất lỏng) nở vì nhiệt nhiều hơn thủy tinh (là chất rắn).

Bài 22.4. Hai nhiệt kế cùng có bầu chứa một lượng thủy ngân như nhau, nhưng ống thủy tinh có tiết diện khác nhau. Khi đặt cả hai nhiệt kế này vào hơi nước đang sôi thì mực thủy ngân trong hai ống có dâng cao như nhau không ? Tại sao ?

Lời giải:

Không. Vì thể tích thủy ngân trong hai thiết kế tăng lên như nhau, nên trong ống thủy tinh có tiết diện nhỏ mực thủy ngân sẽ dâng cao hơn

Bài 22.5. Trong một ngày hè, một học sinh theo dõi nhiệt độ không khí trong nhà và lập được bảng bên. Hãy dùng bảng ghi nhiệt độ theo thời gian này để chọn câu trả lời đúng cho các câu hỏi sau đây :

Bảng theo dõi nhiệt độ

Thời gian Nhiệt độ

7 giờ

9 giờ

25oC

27oC

10 giờ

12 giờ

29oC

31oC

16 giờ

18 giờ

30oC

29oC

Lời giải:

1. Chọn B

2. Chọn D

3. Chọn B

4. Chọn C

Bài 22.6. Tại sao bảng chia độ của nhiệt kế y tế lại không có nhiệt độ dưới 34oC và trên 42oC

Lời giải:

Vì nhiệt kế y tế thường dùng để đo nhiệt độ cơ thể người mà nhiệt độ cơ thể người chỉ vào khoảng từ 35oC đến 42oC

Bài 22.7. Bảng dưới đây ghi tên các loại nhiệt kế và nhiệt độ ghi trên thang đo của chúng?

Loại nhiệt kế Thang nhiệt độ
Thủy ngân Từ -10oC đến 110oC
Rượu Từ -30oC đến 60oC
Kim loại Từ 0oC đến 400oC
Y tế Từ 34oC đến 42oC

Phải dùng loại nhiệt kế nào để đo nhiệt độ của bàn là, cơ thể người, nước đang sôi, không khí trong phòng?

Lời giải:

Loại nhiệt kế Thang nhiệt độ Vật cần đo
Thủy ngân Từ -10oC đến 110oC Nước đang sôi
Rượu Từ -30oC đến 60oC Không khí trong phòng
Kim loại Từ 0oC đến 400oC Bàn là
Y tế Từ 34oC đến 42oC Cơ thể người

Bài 22.8. Chọn câu sai. Nhiệt kế thủy ngân dùng để đo

A. nhiệt độ của lò luyện kim đang hoạt động

B. nhiệt độ của nước đá đang tan

C. nhiệt độ khí quyển

D. nhiệt độ cơ thể

Lời giải:

Chọn A

Vì nhiệt kế thủy ngân có giới hạn đo là 110oC mà nhiệt độ của lò luyện kim đang hoạt động có nhiệt độ rất lớn lên tới hàng nghìn độ C.

Bài 22.9. Hình vẽ nào trong hình 22.1 phù hợp với trường hợp nhiệt kế 1 được đặt vào một cốc đựng nước nóng còn nhiệt kế 2 được đặt vào một cốc nước lạnh ?

Trong các nhiệt kế dưới đây nhiệt kế dùng để đo được nhiệt độ của cơ thể người là

Lời giải:

Chọn D

Vì khi đặt nhiệt kế 1 vào cốc đựng nước nóng thì độ chỉ của nhiệt kế sẽ cao hơn so với nhiệt kế 2 đựng vào cốc nước lạnh.

Bài 22.10. Lí do nào sau đây là một trong những lí do chính khiến người ta chỉ chế tạo nhiệt kế rượu mà không chế tạo nhiệt kế nước ?

A. vì nước dãn nở vì nhiệt kém rượu

B. vì nhiệt kế nước không đo được những nhiệt độ trên 100oC

C. vì nhiệt kế nước không đo được những nhiệt độ 100oC

D. vì nước dãn nở vì nhiệt một cách đặc biệt, không đều

Lời giải:

Chọn D

Vì nước dãn nở vì nhiệt một cách rất đặc biệt. Khi tăng nhiệt độ từ 0oC đến 4oC thì nước co lại chứ không nở ra. Chỉ khi nhiệt độ tăng từ 4oC trở lên nước mới nở ra. Chính sự dãn nở không đều đó nên người ta không chế tạo nhiệt kế nước.

Bài 22.11. GHĐ và ĐCNN của nhiệt kế ở hình 22.2 là

Trong các nhiệt kế dưới đây nhiệt kế dùng để đo được nhiệt độ của cơ thể người là

A. 50oC và 1oC

B. 50oC và 2oC

C. từ 20oC đến 50oC và 1oC

D. từ -20oC đến 50oC và 1oC

Lời giải:

Chọn B

Vì GHĐ là nhiệt độ cao nhất ghi trên nhiệt kế là 50oC còn ĐCNN là khoảng cách hai vạch gần nhất là 2oC.

Bài 22.12. Dùng nhiệt kế vẽ ở hình 22.2, không thể đo được nhiệt độ của

Trong các nhiệt kế dưới đây nhiệt kế dùng để đo được nhiệt độ của cơ thể người là

A. nước sông đang chảy

B. nước uống

C. nước đang sôi

D. nước đá đang tan

Lời giải:

Chọn C

Vì GHĐ của nhiệt kế là 50oC mà nước đang sôi có nhiệt độ 100oC nên nhiệt kế vẽ ở hình 22.2 không thể đo được.

Bài 22.13. Khi dùng nhiệt kế để đo nhiệt độ của chính cơ thể mình, người ta phải thực hiện các thao tác sau ( chưa được sắp xếp theo đúng thứ tự) :

a. Đặt nhiệt kế vào nách trái, rồi kẹp cánh tay lại để giữ nhiệt kế

b. Lấy nhiệt kế ra khỏi nách để đọc nhiệt kế

c. Dùng bông lau sạch thân và bầu nhiệt kế

d. Kiểm tra xem thủy ngân đã tụt hết xuống bầu nhiệt kế chưa. Nếu chưa thì vẩy nhiệt kế cho thủy ngân tụt xuống

Hãy sắp xếp các thao tác trên theo thứ tự hợp lí nhất :

A. a, b, c, d

B. d, c, a, b

C. d, c, b, d

D. b, a, c, d

Lời giải:

Chọn B

Bài 22.14*. Bảng sau đây ghi sự thau đổi nhiệt độ của không khí theo thời gian dựa trên số liệu của một trạm khí tượng ở Hà nội ghi được vào nột ngày mùa đông

Thời gian (giờ) 1 4 7 10 13 16 19 22
Nhiệt độ (oC) 13 13 13 18 18 20 17 12

a. Hãy vẽ đường biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ của không khí theo thời gian ghi ở bảng trên. Lấy gốc trục nằm ngang (trục hoành) là 0 giờ và 1cm ứng với 2 giờ. Lấy gốc trục thẳng đúng (trục tung) là 10oC và 1cm ứng với 2oC

b. Nhiệt độ thấp nhất, cao nhất trong ngày là vào lúc nào? Độ chênh lệch nhiệt độ trong ngày là bao nhiêu?

Lời giải:

a. Vẽ sơ đồ

Trong các nhiệt kế dưới đây nhiệt kế dùng để đo được nhiệt độ của cơ thể người là

b. Nhiệt độ thấp nhất lúc 22 giờ, Nhiệt độ cao nhất lúc 16 giờ

Độ chênh lệch nhiệt độ: 7oC

Bài 22.15. Trong một phòng thí nghiệm, người ta dùng nhiệt kế theo dõi nhiệt độ ở ngoài trời, trong phòng và trong tủ có đặt đèn sấy. Hình 22.4 vẽ đường biểu diền sự biến thiên của nhiệt độ trong ngày.

Trong các nhiệt kế dưới đây nhiệt kế dùng để đo được nhiệt độ của cơ thể người là

a. Hãy dựa vào đường biểu diễn để xác định xem nhiệt độ ở đâu biến thiên nhiều nhất

b. Nếu coi nhiệt độ của tủ sấy và nhiệt độ cao hơn là thích hợp cho công việc thì trong ngày lúc nào có thể tắt đèn sấy?

Lời giải:

a. Nhiệt độ ngoài trời biến thiên nhiều nhất.

b. Từ 12 giờ đến 18 giờ trong ngày có thể tắt đèn sấy.