Enter the characters you see below
Sorry, we just need to make sure you're not a robot. For best results, please make sure your browser is accepting cookies.
Type the characters you see in this image:
Try different image
Conditions of Use Privacy Policy
© 1996-2014, Amazon.com, Inc. or its affiliates
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Taylor Swift là nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ. Cô ký một hợp đồng thu âm với Big Machine Records năm 2005 và phát hành album đầu tay cùng tên vào năm kế tiếp.[1] Swift viết 3 bài hát trong album: "Our Song", "Should've Said No" và "The Outside". 8 ca khúc còn lại do cô đồng sáng tác với Liz Rose, Robert Ellis Orrall, Brian Maher và Angelo Petraglia.[2] Năm 2007, cô ra mắt đĩa mở rộng [EP] đầu tay Sounds of the Season: The Taylor Swift Holiday Collection, chứa hai bài hát gốc do cô tự sáng tác: "Christmases When You Were Mine" và "Christmas Must Be Something More".
Beautiful Eyes, EP thứ hai của Swift, phát hành năm 2008, xuất hiện những bài hát trích từ album đầu tay và hai bài hát mới; bài hát cùng tên và "I Heart Question Mark".[3] Swift tự sáng tác hầu hết album phòng thu thứ hai, Fearless [2008] trong lúc quảng bá dưới hình thức mở màn tại nhiều buổi hòa nhạc của các nghệ sĩ nhạc đồng quê khác. Trong lúc đồng nghiệp vắng mặt, Swift viết 8 bài hát và đồng sáng tác phần còn lại với Rose, Hillary Lindsey, Colbie Caillat và John Rich.[4][5] Cô đóng góp hai bài hát, "Today Was a Fairytale" và "Jump Then Fall", trong album nhạc phim Valentine's Day và thu âm một phiên bản mới của "Breathless", một bài hát của Better Than Ezra nằm trong album Hope for Haiti Now. Swift tự tay sáng tác toàn bộ album Speak Now [2010] mà không có sự trợ giúp nào. Album chuyên sâu vào thể loại pop đồng quê như các sản phẩm trước và mang chủ đề về tình yêu, sự lãng mạn và đau khổ.[6]
Cuối năm 2011, Swift đóng góp hai bài hát mới, "Safe & Sound", có sự xuất hiện của The Civil Wars, và "Eyes Open", trong album nhạc phim The Hunger Games. Album thứ tư của Swift, Red [2012] đánh dấu sự thay đổi về phong cách âm nhạc với sự thể nghiệm cùng heartland rock, dubstep và dance-pop.[7] Bên cạnh nhà sản xuất Nathan Chapman—người giúp đỡ Swift thu âm ba album đầu tiên—cô còn hợp tác với nhiều nhân vật khác, như Dann Huff, Max Martin và Shellback; trong đó, Martin và Shellback còn đồng sáng tác album này cùng cô.[8] Năm 2013, cô góp giọng trong đĩa đơn "Highway Don't Care" của Tim McGraw, với đoạn guitar của Keith Urban; và trình bày "Sweeter Than Fiction" trong album nhạc phim One Chance.
Swift phát hành album phòng thu thứ năm, 1989 vào năm 2014. Được xem là "album mang tư liệu pop đầu tiên", đây là sự thay đổi so với những album nhạc đồng quê trước đó.[9] Album sáp nhập nhiều thể loại âm nhạc, như dance-pop và synthpop, được mô tả là một album "dẫn dắt bởi tiếng synth và trống thay vì guitar".[10] Trong album, Swift hợp tác với nhiều tác giả mới, bao gồm Jack Antonoff và Ryan Tedder. Trong vai trò giám đốc sản xuất bên cạnh Martin, cô còn đưa ra nhiều cái tên gắn bó quen thuộc như Chapman và Shellback, với sự góp mặt lần đầu tiên của Noel Zancanella, Mattman & Robin và Greg Kurstin.[11] Tháng 12 năm 2016, Swift thu âm "I Don't Wanna Live Forever" chô bộ phim Fifty Shades Darker với ca sĩ Anh Quốc Zayn. Trong album phòng thu thứ sáu của mình Reputation [2017], Swift đóng vai trò nhà sản xuất chủ đạo, cùng những nhạc sĩ quen thuộc trước đó như Antonoff, Martin, Shellback, cùng nhiều nhạc sĩ mới bao gồm Oscar Görres và Oscar Holter, và Future với vai trò là nghệ sĩ khách mời.[12]
Ở album phòng thu thứ bảy Lover [2019], Swift tiếp tục đóng vai trò là nhà sản xuất chính, với một số tác giả quen thuộc như Antonoff cùng nhiều cộng sự mới bao gồm Joel Little, Louis Bell, Frank Dukes, Sounwave, St. Vincent và Cautious Clay. Album có sự góp giọng của Brendon Urie từ Panic! at the Disco và Dixie Chicks.[13] Bản phối lại của bài hát cùng tên trong album được phát hành với sự góp giọng và sáng tác của ca sĩ người Canada Shawn Mendes. Tháng 11 năm 2019, Swift phát hành "Beautiful Ghosts", một bài hát viết cùng nhạc sĩ người Anh Andrew Lloyd Webber cho album nhạc phim Cats. Vào tuần lễ trước sinh nhật cô năm 2019, Swift ra mắt một đĩa đơn Giáng sinh có tên "Christmas Tree Farm". Tháng 1 năm 2020, Swift phát hành một bài hát mang tính chính trị mang tên "Only the Young" cùng với Miss Americana, một bộ phim tài liệu độc quyền trên Netflix nói về cuộc đời và sự nghiệp của cô suốt nhiều năm qua.
Swift phát hành album phòng thu thứ tám Folklore vào năm 2020; album được phát hành bất ngờ với 16 bài hát mới và thêm một bài hát bổ sung ở các phiên bản đĩa vật lý.[14]
Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]
0–9 · A · B · C · D · E · F · G · H · I · J · L · M · N · O · P · R · S · T · W · Y |
Bài hát được viết duy nhất bởi Taylor Swift |
Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Bản hát lại "American Girl" của Tom Perry do Swift thực hiện được phát hành dưới dạng đĩa đơn quảng bá thông qua Rhapsody vào năm 2009, nhưng không nằm trong bất kì album nào của cô.[17]
- ^ "Bad Blood", phát hành dưới dạng đĩa đơn chính thức, với phần remix hợp tác với Kendrick Lamar, không nằm trong album 1989.[20] Lamar viết phần rap mà anh đọc, được ghi nhận dưới vai trò là người viết lời và góp giọng trong phiên bản đĩa đơn.[21]
- ^ Jack Ingram và Swift thu âm một bản hát lại trực tiếp của bài hát cho EP trực tiếp độc quyền của Ingram cho Rhapsody [bây giờ là Napster]. Phiên bản gốc của bài hát nằm trong album This Is It của Ingram với Sheryl Crow hát phần giọng nữ. Ingram và Swift đều đang ký hợp đồng với hãng đĩa Big Machine Records ở thời điểm bấy giờ.
- ^ "Lover [Remix]" không nằm trong album Lover. Mendes tự viết phần lời hát của mình và chỉ được ghi nhận đóng góp giọng hát và là tác giả của bản phối lại.
- ^ "Today was a Fairytale" được phát hành lần đầu tiên dưới dạng đĩa đơn từ nhạc phim Valentine's Day [2010], mà Swift có tham gia.[48][49] Bài hát được phát hành lại dưới dạng đĩa đơn kĩ thuật số vào năm 2011.[50]
- ^ "Untouchable" là bài hát hát lại từ ban nhạc rock người Mỹ Luna Halo—bài hát hát lại duy nhất của Swift trong album phòng thu. Những thành viên trong ban nhạc, người viết bản gốc, cảm thấy sự điều chỉnh của Swift trong cách sắp xếp và giai điệu của bài hát có đủ ý nghĩa để Swift ghi công cô cho việc đồng sáng tác đối với phiên bản này của bài hát.[53]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Morris, Edward [ngày 1 tháng 12 năm 2006]. “When She Thinks "Tim McGraw," Taylor Swift Savors Payoff”. CMT. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2015.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o Taylor Swift [booklet]. Taylor Swift. Big Machine Records. 2006.Quản lý CS1: khác [liên kết]
- ^ a b c Beautiful Eyes [EP]. Taylor Swift. Big Machine Records. 2008.Quản lý CS1: khác [liên kết]
- ^ Kawashima, Dale [ngày 16 tháng 2 năm 2007]. “Taylor Swift Interview 2007 – Her Songwriting & First Album” [bằng tiếng Anh]. Songwriteruniverse.com. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2015.
- ^ Tucker, Ken [ngày 26 tháng 3 năm 2008]. “The Billboard Q&A: Taylor Swift”. Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2015.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Speak Now [booklet]. Taylor Swift. Big Machine Records. 2010.Quản lý CS1: khác [liên kết]
- ^ Macpherson, Alex [ngày 18 tháng 10 năm 2012]. “Taylor Swift: 'I want to believe in pretty lies'”. The Guardian. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2015.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t Red [booklet]. Taylor Swift. Big Machine Records. 2012.Quản lý CS1: khác [liên kết]
- ^ Mansfield, Brian [ngày 18 tháng 8 năm 2014]. “Taylor Swift debuts 'Shake It Off,' reveals '1989' album”. USA Today. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2014.
- ^ Lansky, Sam [ngày 23 tháng 10 năm 2014]. “Review: 1989 Marks a Paradigm Swift”. Time. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2015.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q 1989 [booklet]. Taylor Swift. Big Machine Records / Universal Music Group. 2014.Quản lý CS1: khác [liên kết]
- ^ a b c d e f g h i j k l m n reputation liner notes. Taylor Swift. Big Machine Records. 2017.Quản lý CS1: khác [liên kết]
- ^ “Lover by Taylor Swift”. Apple Music. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2019.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r “Twitter”. mobile.twitter.com. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2020.
- ^ Caulfield, Keith [ngày 27 tháng 5 năm 2015]. “Max Martin Scores 20th No. 1 on Hot 100 With Taylor Swift's 'Bad Blood'”. Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2015.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n “Lover Taylor Swift”. Tidal. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2019.
- ^ a b Swift, Taylor. “American Girl [Single]”. Rhapsody. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2013.
- ^ Shaffer, Claire [ngày 23 tháng 7 năm 2019]. “Taylor Swift Releases Intimate New Song 'The Archer'”. Rolling Stone. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2019.
- ^ Chiu, Melody [ngày 20 tháng 4 năm 2018]. “Sugarland and Taylor Swift Release Breakup Song 'Babe' — Find Out the Story Behind the Track”. People. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2018.
- ^ Hunt, Elle [ngày 18 tháng 5 năm 2015]. “Taylor Swift debuts star-studded video for Bad Blood remix single”. The Guardian. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2015.
- ^ a b “Bad Blood [feat. Kendrick Lamar] – Single Taylor Swift”. AllMusic. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2015.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s Fearless [booklet]. Taylor Swift. Big Machine Records. 2008.Quản lý CS1: khác [liên kết]
- ^ a b c d Speak Now World Tour – Live [booklet]. Taylor Swift. Big Machine Records. 2011.Quản lý CS1: khác [liên kết]
- ^ Crawford, Robert; Crawford, Robert [ngày 27 tháng 10 năm 2017]. “Hear Kenny Chesney, Taylor Swift Sing 'Big Star' From New Live Album”. Rolling Stone [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2019.
- ^ Strange Clouds [booklet]. B.o.B. Grand Hustle / Rebel Rock / Atlantic. 2007.Quản lý CS1: khác [liên kết]
- ^ Rodriguez, Jayson [ngày 21 tháng 1 năm 2010]. “MTV's 'Hope For Haiti' Performances Will Be Available On iTunes”. MTV. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2015.
- ^ a b c d e f Sounds of the Season [booklet]. Taylor Swift. Big Machine Records / Universal Music Group. 2007.Quản lý CS1: khác [liên kết]
- ^ Huff, Lauren [ngày 6 tháng 12 năm 2019]. “Taylor Swift releases new song 'Christmas Tree Farm' with home video montage — watch now”. Entertainment Weekly [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2019.
- ^ Hannah Montana: The Movie [booklet]. Walt Disney. 2009.
- ^ a b The Hunger Games: Songs from District 12 and Beyond [booklet]. Universal Republic / Mercury. 2012.
- ^ Vena, Jocelyn [ngày 11 tháng 6 năm 2009]. “John Mayer Talks Taylor Swift Collaboration 'Half Of My Heart'”. MTV. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2013.
- ^ Two Lanes of Freedom [booklet]. Tim McGraw. Big Machine Records. 2013.Quản lý CS1: khác [liên kết]
- ^ Ingram, Jack. “Rhapsody Originals”. Rhapsody. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2018.
- ^ Legaspi, Althea [9 tháng 12 năm 2016]. “Taylor Swift, Zayn Team Up for Sultry 'I Don't Wanna Live Forever'”. Rolling Stone. Truy cập 9 tháng 12 năm 2016.
- ^ “I'd Lie by Taylor Swift – Genius”. Genius. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2020.
- ^ “I'd Lie by Taylor Swift - Youtube”. Youtube. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2020.
- ^ a b “Valentine's Day: Original Motion Picture Soundtrack”. AllMusic. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Taylor Swift releases new song 'Look What You Made Me Do'”. New York Daily News. ngày 24 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Lover by Taylor Swift – Tidal”. Tidal. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Lover [Remix] by Taylor Swift, Shawn Mendes – Tidal”. Tidal. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2019.
- ^ Aniftos, Rania [ngày 20 tháng 12 năm 2019]. “The 'Cats' Soundtrack Is Here: Stream It Now”. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2019.
- ^ Amatulli, Jenna [ngày 26 tháng 4 năm 2019]. “Taylor Swift's Long-Awaited Surprise Is A Song Called 'ME!'”. HuffPost. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2019.
- ^ Willman, Chris [ngày 21 tháng 1 năm 2020]. “How Midterm Elections Inspired Taylor Swift's New Song, 'Only the Young'”. Variety. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2020.
- ^ Bailey, Alyssa [ngày 3 tháng 9 năm 2017]. “All the Joe Alwyn References in Taylor Swift's "...Ready For It?" Lyrics”. Elle. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Ronan – Taylor Swift”. AllMusic. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2013.
- ^ Reed, Ryan [ngày 13 tháng 4 năm 2018]. “Hear Taylor Swift's Acoustic Cover of Earth, Wind & Fire's 'September'”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2018.
- ^ Payne, Chris [ngày 21 tháng 10 năm 2013]. “Taylor Swift Releases New Song 'Sweeter Than Fiction': Listen”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2015.
- ^ Robey, Tim [ngày 20 tháng 2 năm 2010]. “Valentine's Day, review”. The Daily Telegraph. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2015.
- ^ Vena, Jocelyn [ngày 20 tháng 1 năm 2010]. “Taylor Swift Releases 'Valentine's Day' Track 'Today Was A Fairytale'”. MTV. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2016.
- ^ Swift, Taylor. “Today Was a Fairytale – Single”. iTunes. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Love Drunk by Boys Like Girls”. AllMusic. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2013.
- ^ “iTunes Live from SoHo by Taylor Swift”. AllMusic. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
- ^ Paulson, Dave [ngày 24 tháng 11 năm 2009]. “Nathan Barlowe of Luna Halo talks about Taylor Swift and 'Untouchable'”. The Tennessean. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Try the TIDAL Web Player”. listen.tidal.com. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2019.
Các bản hit hàng đầu trên 40 bài hát quốc gia hàng đầu cho danh sách tháng 6 năm 2013 giống với bộ sưu tập của May, nhưng có một sự thay đổi lớn ở đầu. 'Wheel Wheel' của Darius Rucker đã giữ vị trí số 1 sau đó, nhưng tháng này là một niềm vui khác, Summertime Jam là bài hát nóng nhất không thể chối cãi trong nhạc đồng quê ...
Một số người độc thân đã sôi sục trong top 20 hoặc top 30 cũng có những bước nhảy vọt lớn vào tháng 6. 'Runnin' Outta Moonlight 'của Randy Houser đã chuyển sang số 10 [từ số 22] và' Hey Girl 'của Billy Currington đến số 16 [từ số 33] - cả về sức mạnh của doanh số kỹ thuật số mạnh mẽ.
Tuy nhiên, đĩa đơn mới của Keith Urban làm cho bước nhảy lớn nhất. 'Một chút của tất cả mọi thứ' thậm chí không có trên radar vào tháng 5 năm 2013, và bây giờ anh ấy ngồi trong top 10 cho tháng 6. Cuộn xuống để tìm những bài hát yêu thích của bạn.
Danh sách 40 bài hát quốc gia hàng đầu cho tháng 6 năm 2013 được tổng hợp từ dữ liệu bảng xếp hạng Billboard và số liệu bán hàng, ngoài ý kiến của nhân viên và phản hồi của người đọc.
40 bài hát quốc gia hàng đầu cho tháng 6 năm 2013:
40. Kellie Pickler, 'Ai đó ở đâu đó tối nay'39. Drake White, 'Cuộc sống đơn giản'38. Charlie Worsham, 'nó có thể là 37. Craig Morgan, 'nhiều xe tải hơn ô tô'36. Joe Nichols, 'Sunny và 75'35. Parmalee, 'Carolina'34. Joel Crouse, 'Nếu bạn muốn một số'33. Lee Brice, 'bãi đậu xe Party'32. Craig Campbell, 'ra khỏi đầu của tôi. Gary Allan, 'Piece'30. Sheryl Crow, 'Easy'29. Gloriana, 'Không thể lắc bạn28. Lady antebellum, 'Tạm biệt thị trấn'27. Kacey Musgraves, 'thổi' khói'26. Thị trấn lớn nhỏ, 'Bạn đang ở bên giường'25. Zac Brown Band, 'Nhảy ngay trong'24. Brantley Gilbert, 'hơn Miles'23. Thomas Rhett, 'nó đi như thế này'22. Tyler Farr, 'Redneck Crazy'21. Chris Young, 'aw naw'20. Justin Moore, 'Điểm tại bạn 19. Brett Eldredge, 'Đừng ya'18. Easton Corbin, 'khắp đường 17. Miranda Lambert, 'Mama's Broken Heart'16. Billy Currington, 'Này cô gái'15. Carrie Underwood, 'Hẹn gặp lại' 14. Henningsens, 'American Beautiful'13. Eric Church, 'Giống như Chúa Giêsu là '12. Jake Owen, 'bất cứ nơi nào với bạn11. Kip Moore, 'Này cô gái xinh đẹp'10. Randy Houser, 'Runnin' Outta Moonlight'9. Florida Georgia Line, 'Nhận được sự tỏa sáng của bạn vào ngày 8. Keith Urban, 'một chút của mọi thứ '7. Brad Paisley, 'đánh bại vào mùa hè này'6. Ban nhạc Perry, 'đã thực hiện'5. Hunter Hayes, 'Tôi muốn Crazy'4. Darius Rucker, 'Wagon Wheel'3. Luke Bryan, 'sụp đổ bữa tiệc của tôi'2. Tim McGraw [Feat. Taylor Swift và Keith Urban], 'Đường cao tốc không quan tâm '1. Blake Shelton [Feat. Raelynn và Súng lục Annies] 'Vòng tròn' của các chàng trai ở đây '
39. Drake White, 'The Simple Life'
38. Charlie Worsham, 'Could It
Be'
37. Craig Morgan, 'More Trucks Than Cars'
36. Joe Nichols, 'Sunny and 75'
35. Parmalee, 'Carolina'
34. Joel Crouse, 'If You Want Some'
33. Lee Brice, 'Parking Lot Party'
32. Craig Campbell, 'Outta My Head'
31. Gary Allan, 'Pieces'
30. Sheryl Crow, 'Easy'
29. Gloriana, 'Can't Shake You'
28. Lady Antebellum, 'Goodbye Town'
27. Kacey Musgraves, 'Blowin' Smoke'
26. Little Big Town, 'You're Side of the Bed'
25. Zac Brown Band, 'Jump Right In'
24. Brantley
Gilbert, 'More Than Miles'
23. Thomas Rhett, 'It Goes Like This'
22. Tyler Farr, 'Redneck Crazy'
21. Chris Young, 'Aw Naw'
20. Justin Moore, 'Point at You'
19. Brett Eldredge, 'Don't Ya'
18. Easton Corbin, 'All Over the Road'
17. Miranda Lambert, 'Mama's Broken Heart'
16. Billy Currington, 'Hey Girl'
15. Carrie Underwood, 'See You Again'
14. The Henningsens, 'American Beautiful'
13. Eric Church, 'Like Jesus Does'
12. Jake Owen, 'Anywhere With You'
11. Kip
Moore, 'Hey Pretty Girl'
10. Randy Houser, 'Runnin' Outta Moonlight'
9. Florida Georgia Line, 'Get Your Shine On'
8. Keith Urban, 'Little Bit of Everything'
7. Brad Paisley, 'Beat This Summer'
6. The Band Perry, 'Done'
5. Hunter Hayes, 'I Want Crazy'
4. Darius Rucker, 'Wagon Wheel'
3. Luke Bryan, 'Crash My Party'
2. Tim McGraw [Feat. Taylor Swift and Keith Urban], 'Highway Don't Care'
1. Blake Shelton [Feat. RaeLynn and the Pistol Annies] 'Boys 'Round Here'
Bài hát yêu thích của bạn đã lập danh sách các bài hát đồng quê hàng đầu của chúng tôi cho tháng 6 năm 2013?
Bạn sẽ thêm gì vào danh sách 40 bài hát quốc gia hàng đầu của chúng tôi cho tháng 6 năm 2013? Chia sẻ ý kiến của bạn trong danh sách này - cũng như các bài hát xứng đáng được đưa vào, nhưng weren - trong phần bình luận bên dưới.
Biểu đồ của Hoa Kỳ và Vương quốc Anh | & nbsp; & amp; nbsp; & amp; nbsp; & amp; ]].đẩy[{}]; |
- Nghệ sĩ Top 50
- Singles / Song Top 100
- Bài hát ac top 100
- Bài hát đồng quê Top 100
- Bài hát khiêu vũ top 100
- Bài hát R & B Top 100
- Bài hát rock top 100
Danh sách phát video
U nói
peak
USACPEAK
AC
peak
USCountrypeak
country
peak
UKPeak
peak
1.
04/2013
125
4US
US
13AC
AC
✫1Country
country
75UK
UK
2.
04/2013
63
12US
US
2country
country
3.
08/2013
60
14US
US
✫1Country
country
4.
12/2013
60
15US
US
✫1Country
country
5.
01/2013
59
15US
US
✫1Country
country
6.
08/2013
59
15US
US
✫1Country
country
7.
04/2013
51
18US
US
2country
country
8.
04/2013
49
19US
US
2country
country
9.
01/2013
47
20US
US
2country
country
10.
01/2013
44
24US
US
✫1Country
country
11.
02/2013
42
22US
US
4country
country
12.
09/2013
41
26US
US
✫1Country
country
13.
06/2013
41
25US
US
2country
country
14.
02/2013
40
24US
US
3country
country
15.
07/2013
39
26US
US
2country
country
16.
10/2013
39
28US
US
✫1Country
country
17.
06/2013
38
28US
US
✫1Country
country
18.
04/2013
36
28US
US
2country
country
19.
11/2013
35
31US
US
✫1Country
country
20.
02/2013
35
29US
US
2country
country
21.
03/2013
35
29US
US
2country
country
22.
07/2013
30
35US
US
2country
country
23.
04/2013
29
36US
US
2country
country
24.
07/2013
29
32US
US
4country
country
25.
11/2013
28
34US
US
4country
country
26.
11/2013
28
38US
US
2country
country
27.
06/2013
27
33US
US
6country
country
28.
04/2013
25
34US
US
7country
country
29.
06/2013
25
37US
US
5country
country
30.
09/2013
25
40US
US
3country
country
31.
06/2013
25
39US
US
4country
country
32.
07/2013
24
41US
US
3country
country
33.
05/2013
24
39US
US
5country
country
34.
11/2013
24
41US
US
4country
country
35.
02/2013
23
42US
US
4country
country
36.
06/2013
22
45US
US
4country
country
37.
11/2013
21
44US
US
6country
country
38.
11/2013
21
42US
US
7country
country
39.
02/2013
21
41US
US
8country
country
40.
10/2013
20
46US
US
6country
country
41.
07/2013
20
47US
US
6country
country
42.
09/2013
20
47US
US
6country
country
43.
03/2013
20
43US
US
8country
country
44.
02/2013
20
46US
US
7country
country
45.
02/2013
19
46US
US
7country
country
46.
10/2013
19
54US
US
5country
country
47.
10/2013
19
49US
US
7country
country
48.
11/2013
19
51US
US
6country
country
49.
03/2013
18
46US
US
9country
country
50.
10/2013
18
48US
US
8country
country
51.
10/2013
18
51US
US
8country
country
52.
02/2013
17
51US
US
9country
country
53.
10/2013
17
52US
US
9country
country
54.
04/2013
16
52US
US
10country
country
55.
04/2013
16
53US
US
10country
country
56.
12/2013
16
52US
US
11country
country
57.
03/2013
16
52US
US
10country
country
58.
09/2013
15
59US
US
9country
country
59.
04/2013
15
56US
US
10country
country
60.
03/2013
15
53US
US
13country
country
61.
11/2013
15
✫1Country
country
62.
05/2013
14
62US
US
11country
country
63.
02/2013
14
59US
US
13country
country
64.
11/2013
14
60US
US
10country
country
65.
08/2013
13
58US
US
16country
country
66.
09/2013
13
65US
US
14country
country
67.
10/2013
12
69US
US
15country
country
68.
06/2013
11
66US
US
16country
country
[Từ The Voice [US], Phần 4] [Cộng hòa] Được viết bởi Kenny Loggins
[Republic]
written by
Kenny Loggins
69.
01/2013
10
73US
US
21country
country
70.
10/2013
10
77US
US
18country
country
71.
03/2013
10
72US
US
21country
country
72.
03/2013
10
74US
US
20country
country
73.
07/2013
9
75US
US
20country
country
74.
08/2013
9
83US
US
19country
country
75.
06/2013
9
80US
US
22country
country
76.
04/2013
9
77US
US
23country
country
77.
06/2013
9
78US
US
22country
country
78.
04/2013
8
107US
US
32country
country
87UK
UK
79.
12/2013
8
86US
US
21country
country
80.
09/2013
8
89US
US
19country
country
81.
06/2013
8
84US
US
25country
country
82.
12/2013
8
89US
US
23country
country
83.
08/2013
7
89US
US
24country
country
84.
01/2013
7
91US
US
25country
country
85.
06/2013
7
89US
US
24country
country
[từ The Voice [US], Phần 4] [Cộng hòa Columbia] được viết bởi Jamie O'Hara
[Republic Nashville]
written by Jamie O'Hara
86.
06/2013
7
91US
US
23country
country
87.
11/2013
7
99US
US
20country
country
88.
05/2013
7
92US
US
25country
country
[Từ The Voice [US], Phần 4] [Cộng hòa Nashville] được viết bởi Michael Anderson
[Republic Nashville]
written by Michael Anderson
89.
01/2013
6
94US
US
27country
country
90.
06/2013
6
90US
US
29country
country
[Từ The Voice [US], Phần 4] [Cộng hòa] Được viết bởi Bob Seger [như Robert Seger]
[Republic]
written by Bob Seger [as Robert Seger]
91.
05/2013
6
94US
US
28country
country
92.
06/2013
6
91US
US
30country
country
93.
04/2013
6
96US
US
29country
country
94.
01/2013
6
100US
US
27country
country
95.
07/2013
6
99US
US
29country
country
96.
09/2013
5
90US
US
49country
country
97.
12/2013
5
104US
US
26country
country
98.
11/2013
5
102US
US
27country
country
99.
07/2013
5
102US
US
28country
country
100.
02/2013
5
107US
US
29country
country