Tính cách tiêu biểu của du khách Trung Quốc

Khách du lịch nước nào đến Việt Nam nhiều nhất?

Tính cách tiêu biểu của du khách Trung Quốc
Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam

Với nhiều di tích lịch sử cùng với những đặc trưng về địa hình, khí hậu đã đem đến cho nước ta rất nhiều địa điểm xinh đẹp. Vì vậy Việt Nam là điểm đến du lịch của rất nhiều du khách, không chỉ trong nước mà cả quốc tế. Trong đó du khách quốc tế chiếm vai trò vô cùng quan trọng, đem lại nguồn doanh thu lớn cho các doanh nghiệp trong ngành hospitality.

Theo thống kê trước khi dịch Covid xảy ra du khách quốc tế đến nước ta tăng mạnh. Trong đó du khách Châu Á chiếm tỷ trọng lớn nhất. Riêng thị trường Trung Quốc và Hàn Quốc chiếm tỷ trọng cao nhất. Tiếp theo sẽ là du khách từ châu Âu, châu Mỹ, châu Úc và châu Phi.

Là nước láng giềng của nước ta, với sự gần gũi về địa lý và nhiều nét tương đồng về văn hóa nên lượng khách từ Trung Quốc sang nước ta là nhiều là điều rất dễ hiểu.

tâm lý khách du lịch Trung Quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.93 KB, 18 trang )

Đại học quốc gia Hà Nội
Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn
khoa tâm lý học
------
tâm lý học du lịch
tâm lý khách du lịch Trung Quốc
I. Khái quát chung.
Trung Quốc luôn là thị trường du lịch đầy tiềm năng đối với
Việt Nam. Theo Tổng cục Du lịch Việt Nam, trong 5 tháng đầu năm
nay, số khách quốc tế đến Việt Nam là gần 1,16 triệu người, tăng
khoảng 20% so với cùng kì năm trước. Trong lượng khách đó, khách
đến Việt Nam đông nhất vẫn là từ Trung Quốc với xấp xỉ 320.000
người. Việc tìm hiểu về tâm lí khách du lịch Trung Quốc là rất cần
thiết để tạo điều kiện cho việc khai thác tốt thị trường khách du lịch
lớn này.
Trung Quốc nằm ở phía Đông Châu á với diện tích 9,78 triệu
kilômet vuông. Xét về mặt địa lí, Trung Quốc là nước lớn thứ ba
trên thế giới. Trung Quốc có chung lãnh thổ với 15 nước, trong đó
có Việt Nam. Trung Quốc có một lịch sử rất lâu đời và cổ xưa với
một nền văn hoá rực rỡ giàu bản sắc. Tầm ảnh hưởng của văn hoá
Trung Hoa rất rộng lớn và khắp Châu á. Chính vì thế, người Trung
Quốc rất tự hào về truyền thống của dân tộc của đất nước mình.
Người Trung Quốc sống ở khắp nơi trên thế giới, nhưng ở đâu họ
vẫn giữ được nét truyền thống của dân tộc bởi lòng tự hào, tự tôn
dân tộc của họ rất cao.
Hiện nay, quốc gia này là một trong những nền kinh tế lớn với
tốc độ tăng trưởng cao nhất trên thế giới. Mức sống của người dân
không ngừng được nâng cao, nhu cầu hưởng thụ cuộc sống ngày
càng cần thiết. Người Trung Quốc đi du lịch ngày càng nhiều. Rất
nhiều khách Trung Quốc đã chọn đến Việt Nam du lịch vừa do việc
đi lại giữa hai quốc gia rất thuận tiện với rất nhiều cửa khẩu đường


bộ, vừa bởi văn hoá Việt Nam có rất nhiều điểm tương đồng với
2
Trung Quốc. Không vì có nhiều nét tương đồng mà việc phục vụ
khách du lịch Trung Quốc đơn giản, cần phải tìm hiểu rõ về văn
hoá, tâm lí người Trung Quốc thì việc phục vụ mới đạt kết quả tốt
nhất.
Trung Quốc là một quốc gia đa chủng tộc. Nhóm dân tộc lớn
nhất của Trung Quốc là người Hán chiếm khoảng 95% dân số; 5%
dân số còn lại bao gồm 55 dân tộc thiểu số khác nhau. Nhóm thiểu
số đông nhất là người Chuang với 15,5 triệu người, dân tộc nhỏ nhất
là người Lobo chỉ gồm 2.300 người. Có thể điểm qua một số các dân
tộc thiểu số ở Trung Quốc với những nét tính cách chính. Người Tây
Tạng với dân số 4,6 triệu người với tín ngưỡng là đạo Lâm - một
hình thức của đạo Phật, nên người Tây Tạng rất hiền lành và sống
lương thiện. Người Tây Tạng là những người rất hiếu khách và thân
tình, họ yêu ca hát nhảy múa, và sống bằng nghề nông và chăn nuôi.
Với 15,5 triệu người, người Chuang là dân tộc thiểu số lớn nhất
Trung Quốc. Họ sống hầu hết ở tình Quảng Tây vùng Tây Nam
Trung Quốc. Họ nổi tiếng vì các bài ca và những lễ hội của mình.
Người Hán chiếm khoảng 95% dân số Trung Quốc nên khi nghiên
cứu về tâm lí người Trung Quốc cũng chính là nghiên cứu về tâm lí
người Hán.
II. nội dung.
1. Đặc điểm chung của người Trung Quốc.
Người Trung Quốc chịu ảnh hưởng lớn bởi Khổng giáo và Đạo
giáo, Phật giáo. Thiên chúa giáo cũng khá phát triển ở Trung Quốc
nhưng chưa thể bằng khổng giáo và Đạo giáo, đặc biệt là Khổng
giáo. Thái độ của người Trung Quốc đối với cuộc sống chịu ảnh
3
hưởng bởi đạo đức Khổng giáo. Nó dạy cho người Trung Quốc biết

kính trọng và yêu thương đồng bào mình. Ngày nay, khi Trung Quốc
dần dân muốn khẳng định vị trí lớn mạnh của mình trên thế giới thì
người Trung Quốc lại càng đề cao Khổng giáo.
Người Trung Quốc nói chung là những người mê tín. Người
Trung Quốc tin vào triết lí âm dương, tin vào việc giữ gìn sự hài hoà
với thiên nhiên và vũ trụ. Những việc quan trọng như cưới xin,
chuyển nhà, xây nhà… phải chọn ngày lành, tháng tốt mới đem lại
may mắn, suôi xe… Tuy vậy, các nhà cầm quyền Trung Quốc không
khuyến khích sự mê tín quá đáng vẫn còn trong tư tưởng và hành
động của dân chúng, hiến pháp Trung Quốc vẫn đảm bảo quyền tự
do tín ngưỡng nhưng đa số người Trung Quốc là vô thần. Thế hệ trẻ
ngày nay ít mê tín hơn nhưng trong giao tiếp với người Trung Quốc
vẫn phải chú ý nhiều đến những điều mê tín kiêng kị của người
Trung Quốc.
Khi hai người Trung Quốc làm quen với nhau, họ thiết lập một
quan hệ. Họ có nghĩa vụ phải chiếu cố lẫn nhau, người này không
bao giờ nói không với người kia, mà nói “để sau” hoặc “có thể”. Họ
rất chú ý tới mối quan hệ cá nhân khi quan hệ thương mại. Khi tiếp
khách, chức vụ và bằng cấp là rất quan trọng. Thường đưa card với
hai thứ tiếng: tiếng Trung Quốc và tiếng Anh. Trong quan hệ làm
ăn, tuy vẫn có cách ứng xử theo “tình” hay “chiếu cố lẫn nhau”
nhưng n người Trung Quốc rất giữ chữ tín và uy tín của mình.
Tuy nền kinh tế Trung Quốc ngày càng phát triển, nhiều các
công ty tư nhân, nước ngoài, các tập đoàn kinh tế song còn rất đông
một bộ phận dân cư làm trong các công ty nhà nước. Các cơ quan
4
này đóng một vai trò quan trọng trong cuộc sống của họ. Các cơ
quan nhà nước trả lương và các khoản trợ cấp và những phúc lợi xã
hội cơ bản. Vì thế, quan hệ giữa các đồng nghiệp trong một cơ quan
khá thân thiết. Các cơ quan vẫn có các hình thức tổ chức đi du lịch

tập thể cho các nhân viên của mình. Xu hướng ngày nay của người
dân Trung Quốc là làm cho các công ty tư nhân, nước ngoài. Người
Trung Quốc khá năng động và có rất nhiều người thành đạt trong
công việc kinh doanh.
Hiện nay, ở Trung Quốc có rất nhiều thành phố lớn, các đặc
khu kinh tế phát triển hiện đại và năng động. Thủ đô Bắc Kinh là
một thành phố thương mại nhộn nhịp với 10.8 triệu dân. Thượng Hải
từ lâu đã là một hải cảng quan trọng của Trung Quốc, được mệnh
danh là thành phố không ngủ về đêm với dân số trên 12 triệu người
và là thành phố lớn nhất Trung Quốc. Quảng Châu là thành phố hiện
đại nhất và năng động nhất ở Trung Quốc. Mặc dù vậy, càng phát
triển, càng hiện đại thì người Trung Quốc càng có ý thức bảo vệ
những giá trị văn hoá truyền thống của mình. Nước Trung Quốc
ngày nay rất quan tâm đến bảo tồn văn hoá truyền thống để khẳng
định mình là một nền văn minh lớn trên thế giới và là một quốc gia
rất phát triển.
Người Trung Quốc có tinh thần dân tộc rất cao và rất tự hào
về truyền thống dân tộc mình. ở Trung Quốc cuộc sống luôn gắn
liền với gia đình. Các thế hệ có thể cùng sống chung dưới một mái
nhà. Trong gia đình, người già luôn luôn được kính trọng. Con cái
phải có trách nhiệm chăm sóc, kính trọng yêu thương những người
lớn tuổi trong gia đình. Với bất cứ gia đình nào thì trẻ con đều rất
được yêu thương và ngày nay với chính sách một con thì những đứa
5
trẻ trong gia đình càng được chiều chuộng. Với người Trung Quốc
gia đình rất quan trọng. Ngày nay tuy mức sống của người ta khá
cao, nhưng không đồng đều, thêm vào đó là bản tính tiết kiệm nên
hình thức nghỉ ngơi du lịch mà người ta hay chọn cho cả gia đình là
những buổi picnic, dã ngoại, đi chơi cuối tuần ở các công viên khu
vui thơi giải trí hay là ngoại ô các thành phố lớn.

Có thể kể ra những đức tính của dân tộc Trung Quốc :
- Vững vàng cẩn thận - Chịu khó
- Thuần phác - Yêu mến nếp sống gia đình.
- Nhẫn nại - An phận
- Thế nào cũng được - Hài hước thú vị.
- Lõi đời - Bảo thủ
- Mắn đẻ - Hiếu sắc.
Khi nhìn vào những đức tính của người Trung Quốc đã liệt kê
trên đây ta thấy có rất nhiều điểm giống với người Việt Nam. Nhìn
vào quá trình phát triển lịch sử của người Trung Quốc chúng ta có
thể nhận ra rằng dân tộc này khá hiếu chiến và khôn ngoan. Dân tộc
này cũng là một dân tộc chịu khó, có ý chí điều đó đã làm nên sự
phát triển thần kì của đấn nước Trung Hoa ngày này.
Để có cách phục vụ tốt nhất đối với khách du lịch Trung Quốc
thì chúng ta cần phải rõ về những nét chính trong lối sống, suy nghĩ,
giao tiếp cơ bản của người Trung Quốc.
Sự khiêm tốn của người Trung Quốc không cho phép họ nhận
những lời tán dương; thay vì thế họ thường hay khen người khác.
Thường chúc tụng kèm vỗ tay, thậm chí đối với những việc đơn giản
6
nhất. Lời khen của người khác thường bị gạt đi với một nụ cười bối
rối và đáp lại bằng một lời khen đáp trả. Có lối nói khiêm nhường,
khách khí. Thường dùng từ “hảo” trong nhiều trường hợp.
2, Giáo tiếp của khách Du lịch Trung Quốc.
Khi gặp nhau, người Trung Quốc thường khom mình hoặc cúi
đầu để chào hỏi hoặc có thể bắt tay nhau. Người Trung Quốc cúi
mình chào mà không làm cho người khác bối rối lúng túng, bất kể
đó là bạn bè hay kẻ thù. Họ chẳng bao giờ nói không với bất kì một
lời đề nghị nào hay lộ vẻ không đồng ý ra ngoài mặt với bất kì điều
gì. Họ luôn che giấu tình cảm của mình, thường là bằng một nụ cười

mỉm hay cười to. Nếu có ai đáp lại một lời đề nghị bằng cách nói
“để sau” rồi sau đó “quên mất” thì điều đó thường có nghĩa là họ
không thể đáp ứng lời đề nghị đó được.
Người Trung Quốc không quen với những đụng chạm như vỗ
lưng hay ôm vai, ôm lưng khi gặp nhau. Đặc quyền “ôm” chỉ danh
cho những người yêu nhau. Người Trung Quốc cũng không quen với
việc biểu lộ tình cảm ngoài đường hay nơi công cộng.
Trong giao tiếp người Trung Quốc rất chú ý đến địa chị xã hội
và tuổi tác của nhau. Trong hầu hết trường hợp thì “Tiểu” (xiao) có
nghĩa là “nhỏ” được dùng gắn với tên của những người trẻ tuổi, còn
“lào” (lao có nghĩa là già được đặt trước họ của những người đứng
tuổi hay người gia để thể hiện để kính trọng sự từng trải và tuổi tác
của họ. Những “tiết đầu danh” này chỉ dùng cho những người mà
chúng ta quen biết. Còn trong lối chào hỏi trang trọng thì họ của
người đó được đặt trước từ “tiên sinh” (xiansheng) có nghĩa là
“ông” hay “ngài”. Phụ nữ vẫn giữ tên họ thời con gái sau khi lấy
7

1. Tính ham học hỏi, tự cường

Theo nghiên cứu, khách du lịch Trung Quốc sẽ có ý định trải nghiệm tất cả các loại khác biệt... để làm giàu kiến thức và kinh nghiệm của họ. Trong văn hóa Trung Quốc, lý do chính để đi du lịch là để trở thành người thông thái, dạn dày kinh nghiệm.

Những đối tượng tham gia khảo sát thường dùng câu “Đọc 10000 quyển sách và du lịch 10,000 dặm” để minh chứng cho sự ham khám phá hỏi của họ.

Bởi thế, người Trung Quốc sẽ có những đặc điểm tâm lý như:

  • Hứng thú trước những điểm đến, món ăn độc đáo... mà theo họ là giúp họ trở nên hiểu biết, khôn ngoan hơn;
  • Có ý thức dân tộc, ý thức cộng đồng cao;
  • Không ngần ngại thử sức với những loại hình du lịch mới, mang giá trị văn hóa hay giúp họ mở mang hiểu biết...
Tính cách tiêu biểu của du khách Trung Quốc

“Nhận diện” du khách các nước qua tính cách đặc trưng

Tính cách tiêu biểu của du khách Trung Quốc

​Mỗi quốc gia, vùng đất trên thế giới sẽ có truyền thống và văn hóa ứng xử đa dạng khác nhau. Cùng tìm hiểu đặc trưng tính cách, tâm lý của các vị khách ở khắp nơi trên thế giới để trang bị cho mình phong cách phục vụ và cách cư xử phù hợpđể làm họ thấy hài lòng nhất nhé!

1. Người Nga

Người Nga là khách dễ tính, ít đòi hỏi, tính đôn hậu, trung thực tình cảm dễ thể hiện ra bên ngoài. Ở lần đầu gặp mặt, họ thường bắt tay và xưng tên còn đối với bạn bè hoặc người quen, họ thích làm những hành động thân thiết như ôm chặt hay hôn má.
Khi từ biệt họ vẫy tay (cũng như nhiều dân tộc khác) nhưng lại ngửa lòng bàn tay về phía ngoài và khua lên xuống. Nếu lòng bàn tay hướng về phía mình và khua ra trước và sau có nghĩa là “nhanh tới đây nào!”.

Về sở thích, du khách Nga thích uống rượu mạnh, nhất là vào mùa đông. Nhìn chung, du khách người Nga đem tới cảm giác dễ chịu bởi sự thoải mái và hào phóng trong chi tiêu và tip. Khi nói chuyện với người Nga, bạn nên tránh những đề tài liên quan đến Joseph Stalin hay Nikita Sergeyevich Khrushchyov (Khơ rút sốp).

2. Người Mỹ

Nước Mỹ là tập hợp của nhiều dân tộc trà trộn, nhuần nhuyễn thành hợp chủng quốc Hoa Kỳ. Đây là đất nước đa sắc tộc, đa tôn giáo nên đặc điểm khách du lịch Mỹ rất đa dạng và phức tạp. Tuy nhiên có một số nét chung có thể nhìn ra như sau:

Khi gặp nhau, họ thường nắm tay vừa phải, mắt nhìn thẳng; tránh tiếp xúc cơ thể hoặc ôm hôn khi chào hỏi (khoảng cách khi nói chuyện với người Mỹ tốt nhất là trong khoảng 60 – 70 cm, khoảng cách một sải tay). Khi nói chuyện phải nhìn thẳng vào mắt người đối thoại. Nếu vô tình bị ho, hắt xì hơi tốt nhất nên nói “Xin lỗi – Excuse me”. Đồng thời, họ cũng rất thích gọi tên riêng khi giao tiếp.

Người Mỹ ăn mặc đa dạng, thoải mái không theo kiểu gì, đôi khi trông hơi luộm thuộm, thậm chí đôi khi ăn mặc không đúng mực khi vào các khu vực linh thiêng như đền chùa, miếu thờ. Khi ngồi trên ghế đợi, hay tựa vai vào tường, có khi ghếch cả chân lên bàn làm việc.
Trong giao dịch họ ít dành thời giờ nói chuyện thân mật, quan niệm “Thời gian là tiền bạc”. Vì vậy khi trao đổi, chúng ta nên đúng giờ và đi thẳng vào công việc.

Khách Mỹ thích ăn trưa nhẹ nhàng, dành bữa chính vào ăn tối. Họ thường định các cuộc hẹn gặp vào lúc ăn sáng.

Khi khách Mỹ lấy ngón tay cái và ngón tay trỏ của bàn tay phải khoanh tròn hình chữ O là để biểu hiện điều tốt đẹp. (OK)

Họ thích nói chuyện về những đề tài Thể thao – Gia đình – Công việc. Nên tránh các đề tài như sự thống trị của thế lực Hoa Kỳ, hội chứng Mỹ ở Việt Nam.

Mặc dù hay phàn nàn nhưng văn hóa típ của họ rất phổ biến, hào phóng trong sử dụng các dịch vụ khi đi du lịch.

3. Người Anh:

Nếu đặc điểm của người Mỹ là cởi mở, phóng khoáng, thực dụng, ồn ào, đôi khi mang dáng vẻ phô trơng bề ngoài thì khách du lịch Anh tỏ ra ngược lại. Họ rất lãnh đạm, thường không để ý đến những người xung quanh, giữa những người dân tộc của họ, giữa người đồng nghiệp thường khi gặp nhau họ cũng không thích bắt tay nhau. Họ chỉ thích bắt tay nhau khi xa nhau lâu ngày gặp lại hoặc tỏ ý cảm ơn.

Khách du lịch- Anh thường biết kiềm chế. Người Anh thể hiện ý chí của mình rất khiêm nhường, không dùng lối nói chuyện đoán. Họ thường nói: Theo tôi (According to me), hình như (It seem that) hoặc có thể (May be).

Các cuộc gặp theo quy tắc phải được sắp đặt từ trước, coi trọng đúng giờ. Người Anh thường tỏ ra khó gần trước khi được giới thiệu nghiêm chỉnh. Đề tài yêu thích của họ là Lịch sử, Kiến trúc và Làm vườn. Những đề tài nên tránh: Tôn giáo, Bắc Ailen, Tiền và giá cả.

4. Người Trung Quốc

Khi gặp mặt thường là gật đầu hay giơ tay cũng đủ, tuy nhiên cũng có thể chìa tay ra bắt, họ thường gọi nhau bằng họ.

Đánh giá chung, khách Trung Quốc thường không mấy dễ chịu. Thói quen không ngăn nắp, kém sạch sẽ và tiết kiệm quá mức là những lời phàn nàn thường nghe về những vị khách này. Văn hóa tip hầu như không tồn tại với đại đa số khách du lịch Trung Quốc.
Khi ăn uống, người Trung Quốc thường không quá cầu kỳ, khó tính nhưng ăn rất khoẻ.

5. Người Nhật Bản

Người Nhật Bản khi mới gặp nhau thường đưa card trước khi bắt tay. Khi gặp nhau, trước hết họ đứng im tại chỗ, sau đó cúi gập lưng khiến hai cánh tay vươn thẳng xuống chạm vào đầu gối, giữ nguyên tư thế vài giây và thận trọng quan sát. Đứng thẳng lên trước là bất nhã cho nên hai người đang chào nhau phải theo dõi nhau để đứng thẳng lên cùng một lúc.

Người Nhật có đức tính quý báu là kiên nhẫn, lịch sự khiêm nhường. Đặc biệt, họ rất sạch sẽ, ngăn nắp và biết tôn trọng người khác. Món ăn ưa thích của họ là các món thuỷ hải sản tươi sống.

Bạn cần chú ý khi bày trí phòng cho người Nhật bởi khác với văn hóa Việt Nam, hoa sen là biểu tượng của nỗi buồn, tang tóc và không đem lại may mắn với người Nhật.

6. Người Pháp

Người Pháp rất tự hào về nền văn minh, về lịch sử, ngôn ngữ, hệ thống giáo dục, nghệ thuật Pháp. Khi đàm đạo thường hay dùng cử chỉ, và ngôn ngữ cơ thể. Tuy nhiên, học lại nói ngoại ngữ tương đối kém, điển hình là tiếng Anh.

Họ đề cao các món ăn ngon và thích rượu vang ngon, theo họ bữa ăn đồng nghĩa với không khí thân mật, sự hài lòng và thư giãn. Bữa trưa và tối của họ thường có 3 món (Khai vị, món chính, món tráng miệng). Vẻ ngoài của họ thường lịch thiệp, chỉn chu và gọn gàng.

Đề tài nói chuyện yêu thích của họ là về ẩm thực, thể thao và văn hoá. Nên tránh những đề tài tiền bạc, giá cả, chính trị và những vấn đề riêng tư.

7. Người Úc

Người Úc có đặc trưng là nồng hậu hữu hảo, không khách khí. Họ thích bắt tay chặt để thể hiện sự nhiệt tình, thân thiết.

Tính cách của họ là thẳng thắn và trung thực, ghét sự gian dối và đánh giá cao sự đúng giờ. Họ ghét sự bất công và sự phân biệt giai cấp.

Đặc biệt, họ bộc lộ năng khiếu hài hước ngay cả trong những hoàn cảnh căng thẳng.

Tâm lý khách du lịch các nước dành cho hướng dẫn viên

0
5421

TIỂU LUẬN: Đặc điểm tâm lý khách du lịch Trung Quốc và các biện pháp Marketing-Mix nhằm tăng khả năng thu hút khách du lịch Trung Quốc tại công ty du lịch lữ hành Victortour

Khi mức sống cao hơn , cùng với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trên thế giới, thì con người không chỉ đơn thuần là sống làm việc vì mục tiêu sinh tồn mà họ còn chú ý đến việc thoả mãn chính bản thân mình và nhu cầu của con người ngày càng đa dạng phong phú. » Xem thêm

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. II TIỂU LUẬN: Đặc điểm tâm lý khách du lịch Trung Quốc và các biện pháp Marketing-Mix nhằm tăng khả năng thu hút khách du lịch Trung Quốc tại công ty du lịch lữ hành Victortour
  2. Lời mở đầu Khi mức sống cao hơn , cùng với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trên thế giới, thì con người không chỉ đơn thuần là sống làm việc vì mục tiêu sinh tồn mà họ còn chú ý đến việc thoả mãn chính bản thân mình và nhu cầu của con người ngày càng đa dạng phong phú. Mức sống cao hơn khiến con người nghĩ nhiều đến việc vui chơi giải trí và làm những việc họ không dám làm trước đây. Đó là sự phát triển của chính bản thân , là việc tìm hiểu nâng cao kiến thức, tìm hiểu những trải nghiệm cuộc đời và cũng là để thoát khỏi bốn bức tường công sở, bốn bức tường nhà và những lo toan thường nhật.Một chuyến đi xa hay một cuộc đi du lịch được xem là một giải pháp lý tưởng. Ngày nay, du lịch trở nên một nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống mỗi con người.Điều đó được phản ánh qua: năm 1960 số khách du lịch quốc tế mới chỉ là 69 triệu người thì năm 1990 số này là 385 triệu .Dự báo trong tương lai con số này sẽ tăng lên 661 triệu vào năm 2005 và 1937 triệu vào năm 2010 (theo WTO) Du lịch không những là một ngành kinh tế tổng hợp đem lại nhiều lợi nhuận (10%GDP toàn thế giới) , mà còn tạo nên tình hữu nghị hoà bình và sự hợp tác giữa các quốc gia , các dân tộc .Ngoài ra ,du lịch còn có tác dụng phát triển mở mang ngành nghề truyền thống, các ngành có liên quan và làm giản quá trình đô thị hoá. Riêng đối với Việt Nam ngành du lịch đóng góp 28,4 tỷ đồng (năm 1990), đến năm 1995 là 1200 tỷ đồng vào GDP.Tuy nhiên, du lịch cũng có những mặt lợi và hại do chính nó gây ra. Nhưng phát triển du lịch vẩn là mục tiêu đặt ra đối với nhiều nước trên thế giới , kể cả Việt Nam. Khách du lịch là trung tâm là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Bởi vì trong nền kinh tế thị trường hiện nay người mua có tiếng nói quyết định chứ không phải là người bán. Theo Marketing hiện đại thì doanh nghiệp bán những cái mà người tiêu dùng cần chứ không phải bán cái mà nhà kinh doanh có. Có như vậy thì các cơ sở kinh doanh du lịch mới mong thu được lợi nhuận để tồn tại và phát triển.
  3. Muốn vậy , thì phải tìm hiểu nhu cầu, sở thích, thói quen tiêu dùng, trạng thái tâm lý của khách du lịch để có được những sản phẩm thoả mãn được sự mong chờ của họ. Các nhà tâm lý cho rằng tiêu dùng của con người trong du lich chịu ảnh hưởng nhiều yếu tố như văn hoá, xã hội, các yếu tố cá nhân và tâm lý của họ. Nhưng các công ty có thể theo dõi sự biến động của các yếu tố đó, tìm ra được những tính chất đặc trưng của mỗi nhóm khách du lịch giúp họ có thể nhận dạng và hiêủ được những nhóm khách đặc thù nào đó. Như vậy mới có thể đề ra những chính sách Marketing phù hợp nhất , nhằm thu hút khách tạo tiền đề cho sự phát triển của doanh nghiệp . Một vài năm gần đây khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam ngày càng nhiều và nhất là khi chính phủ Việt Nam cho phép người Trung Quốc có giấy thông hành xuất nhập cảng vào nước ta tham quan du lịch. Theo số liệu của Tổng cục Du lịch năm 1995 mới có 62.640 lượt khách Trung Quốc đến năm 1996 con số này tăng lên gấp 6 lần đạt 377.555 lượt khách và năm 1997 là 504.389 lượt khách và năm 1999 là 640.231 lượt khách. Công ty du lịch lữ hành victortour thuộc công ty du lịch khách sạn Thắng Lợi được cục du lịch cho phép đón khách Trung Quốc đi bằng thẻ du lịch. Với những kiến thức đã học được cùng việc ngiên cứu thực tế hoạt động thu hút khách ở Thawngs Lợi em chọn đề tài: “Đặc điểm tâm lý khách du lịch Trung Quốc và các biện pháp Marketing-Mix nhằm tăng khả năng thu hút khách du lịch Trung Quốc tại công ty du lịch lữ hành Victortour” . Chuyên đề này được chia làm 3 phần : Chương I: Mối quan hệ giữa tâm lý khách du lịch và hoạt động Marketing trong kinh doanh du lịch Chương II: Thực trạng về khai thác tâm lý khách du lịch Trung Quốc trong hoạt động Marketing tại công ty du lịch lữ hành Victortour Chương III: Hoàn thiện các giải pháp Marketing chủ yếu để thu hút khách du lịch là người Trung Quốc tại công ty
  4. Chương I: mối quan hệ giữa tâm lý khách du lịch và hoạt động Marketing trong kinh doanh du lịch . I-Hành vi tiêu dùng du lịch và các đặc tính trong hành vi tiêu dùng du lịch. 1-Khái niệm về tiêu dùng du lịch : Tiêu dùng du lịch được định nghĩa là sự sử dụng một phần giá trị do tự nhiên mang lại (tài nguyên thiên nhiên ) và một phần thành quả lao động , sáng tạo của con người (tài nguyên nhân tạo) nhằm thoả mãn nhu cầu của con người khi đi du lịch . 2-Các đặc điểm của tiêu dùng du lịch: Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về đặc điểm của tiêu dùng du lịch nói chung lại thì tiêu dùng du lịch có các đặc điểm sau: - Tiêu dùng mang tính cá nhân - Tiêu dùng nhằm phục hồi sức khoẻ , tinh thần của con người đồng thời tái sản xuất sức lao động . - Cung chỉ xuất hiện ở những nơi có tài nguyên du lịch nhưng cầu thì lại xuất hiện khắp mọi nơi . Vì vậy muốn tiêu dùng du lịch con người buộc phải rời nơi ở thường xuyên của mình để đến điểm du lịch và kết hợp nhu cầu du lịch với nhu cầu tiêu dùng - Chi phí cho tiêu dùng du lịch không được tính toán chỉ vì khi đi du lịch người ta phải thường xuyên quyết định tiêu dùng nhanh hơn các các nhu cầu khác trong đời sống như tại nơi cư trú thường xuyên . Thông thường chi phí vận chuyển là lớn nhất . - Tiêu dùng du lịch phụ thuộc vào đặc điểm tâm lý xã hội của khách - Một số sản phẩm tiêu dùng không phải trả tiền trực tiếp trong khi những sản phẩm đó lại là mục đích của chuyến đi ( Ví dụ : mục đích chính của chuyến đi du lịch đến Nha Trang là nghĩ dưỡng,chữa bệnh nhờ vào các thành phần của nước biển,không khí ...
  5. - Tiêu dùng du lịch bị giới hạn về thời gian , nó phụ thuộc vào chương trình đi và lưu lại tại điểm du lịch của khách. - Tiêu dùng du lịch phụ thuộc vào 2 yếu tố cơ bản là thu nhập và giá cả (ở các nước kinh tế phát triển khi thu nhập tăng 1% thì nhu cầu du lịch tăng 1,5%) 3-Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng du lịch : 3.1-Khái niệm, đặc điểm hành vi người tiêu dùng du lịch : Hành vi người tiêu dùng du lịch được định nghĩa như hành động và thái độ mà người tiêu dùng biểu hiện trong việc tìm kiếm thông tin về sản phẩm, lựa chọn sản phẩm và quyết định mua, đánh giá các sản phẩm và dịch vụ đó cùng với sự mong đợi sẽ thoả mãn tối đa nhu cầu của họ. Bên cạnh đó, các nhà kinh doanh du lịch cần biết được người mua cho chính họ sử dụng hay vào các mục đích khác để nhằm tác động vào quá trình quyết định mua của họ. Đặc biệt trong lĩnh vực du lịch , các sản phẩm du lịch cần thiết phải thông qua môi giới trung gian, nên việc quảng cáo , giới thiệu sản phẩm không chỉ tới người tiêu dùng mà còn tới những người mua nhưng không trực tiếp tiêu dùng (như các hãng lữ hành...) 3.2-Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi người tiêu dùng: Sơ đồ dưới đây cho thấy Marketing và các tác nhân kích thích hội nhập vào hộp đen của khách hàng đã đưa đến các đáp ứng xác định của người mua. Các tác nhân kích thích bên trái sơ đồ này có 2 loại: các kích thích Marketing gồm 4P (product, price, promotion ..) các tác nhân kích thích thuộc môi trường của người mua : kinh tế , văn hoá , chính trị, công nghệ. Tất cả các kích thích này chuyển qua hộp đen của người mua và hình thành một tập hợp các đáp ứng của khách hàng được thể hiện bên phải : chọn nhãn hiệu, chọn nơi mua, thời gian mua và số lượng mua. Sơ đồ 1: Mô hình tổng quát về hành vi mua Quyết định mua sản phẩm -nhãn hiệu -nơi mua
  6. Hộp đen người mua Tác nhân kích thích Các đặc Quá trình Marketing- môi trường điểm của quyết định Mix người mua mua -nhận dạng (ý kinh tế -Văn hoá thức vấn đề) Sản phẩm văn hoá -Xã hội -tìm kiếm Giá cả chính trị -Cá nhân thông tin Nơi chốn xã hội -Tâm lý -đánh giá và Khuếch lựa chọn trương -quyết định mua -hành động sau khi mua Như vậy nhiệm vụ của công ty là hiểu điều gì xẩy ra trong hộp đen của người mua giữa kích thích và các quyết định mua của khách hàng. Hộp đen của khách hàng có hai phần : một là các đặc tính của người mua có ảnh hưởng chủ yếu tới điều họ phản ứng ra sao đối với các kích thích , hai là quá trình ra quyết định mua của người mua có ảnh hưởng tới kết quả cuối cùng.
  7. Sơ đồ 2:Mô hình chi tiết các đặc tính trong hành vi người mua Văn hoá Xã hội Cá nhân -Độ tuổi Tâm lý -Nhóm -Văn hoá -Nghê -Động cơ tham Người nghiệp -Tri chiếu -Tiểu văn mua -Điều thức -Gia đình kiện kinh -Học -Vị trí hoá tế thức của cá -Đặc điểm -Lòng nhân -Giai riêng trong xã hội tầng xã Qua sơ đồ 2 : Ta thấy hành vi của du khách chịu tác động của 4 nhóm đặc tính là: *Nhóm đặc tính văn hoá: Nhóm đặc tính văn hoá tác động rộng rãi và sâu xa nhất đến hành vi của người tiêu dùng. Bởi vì , bất kỳ người nào cũng phải lớn lên trong xã hội đặc thù của nó , đây chính là môi trường hình thành nên niềm tin cơ bản, các giá trị và những tiêu chuẩn của họ hấp thụ gần nh ư một cách vô thức thế giới quan. Xác định mối quan hệ giữa chính họ với những người xung quanh trong xã hội . Nhóm này bao gồm : -Các giá trị văn hóa: con người trong cuộc sống bao giờ cũng gắn liền với một xã hội nhất định nào đó .Trong xã hội đó, bao giờ cũng níu giữ một số giá trị và niềm tin mà dân chúng tuân theo một cách tự giác. Những giá trị và niềm tin đó được lưu truyền và gìn giữ từ đời này sang đời khác , dần dần cùng với thời gian nó trở thành truyền thống, phong tục , tập quán tồn tại một cách bền vững, bất di bất dịch. Đây là yếu tố cơ bản quyết định ý muốn và hành vi của con người khó có thể thay đổi được. Các nhà kinh doanh du lịch cần biết các giá trị văn hoá của các đối tượng khách để điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp. Đồng thời muốn tạo ra sản phẩm mới chắc chắn được ưa chuộng thì phải luôn luôn cố gắng phát hiện những biến chuyển văn hoá của các nước khác nhau. -Các giá trị tiểu văn hoá:
  8. Mỗi nền văn hoá chứa đựng những nhóm nhỏ hơn còn gọi là các tiểu văn hoá, đó là những văn hoá cung cấp cho các thành viên của nó sự đồng nhất và sự xã hội hoá chuyên biệt hơn hay những nhóm dân chúng cùng chia sẻ các hệ thống giá trị này sinh ra từ những khung cảnh mà kinh nghiệm sống chung của họ mà các nhà nghiên cứu Việt Nam hay gọi là văn hóa làng xã hay tiểu vùng văn hoá. -Tầng lớp xã hội: Nhìn chung xã hội loài người đều có sự phân định thứ bậc , nó có thể mang một hình thức một hệ thống trong những đẵng cấp khác nhau đều cùng gắn bó với nhau trong những vai trò nào đó và không hề có sự thay đổi từ đẳng cấp này sang đẳng cấp khác. Tầng lớp xã hội và những giai tầng tương đối đồng nhất và bền vững trong một xã hội được sắp xếp theo một tôn ti trật tự và các thành viên trong những thứ bậc đó đều cùng chia sẻ những giá trị, mối quan tâm và cách ứng xử giống nhau. Tầng lớp xã hội không chỉ dựa vào một yếu tố duy nhất là sự sắp xếp mà còn là sự kết hợp giữa nghề nghiệp, trình độ học vấn, của cải và những yếu tố khác nữa. Các nhà kinh doanh cần quan tâm đến vấn đề tầng lớp xã hội vì dân chúng thuộc một tầng lớp xã hội có khuynh hướng thể hiện cách cư xử giống nhau kể cả hành vi mua. Chẳng hạn những người thuộc tầng lớp thượng lưu trong xã hội thường mua sắm ở một số cửa hàng nào đó, còn tầng lớp thấp hơn lại mua sắm ở những cửa hàng khác. Như vậy các nhà kinh doanh tập trung nổ lực của mình vào một tầng lớp xã hội nào đó để duy trì những đặc điểm riêng biệt xây dựng các chiến lược quảng cáo, khuếch trương, chính sách giá cả, chính sách sản phẩm...Cho phù hợp nhằm thu hút được lượng người tiêu dùng sản phẩm của mình cao nhất.
  9. *Nhóm đặc tính xã hội : Nhóm các yếu tố xã hội này cũng có ảnh hưởng it nhiều đến hành vi người tiêu dùng như gia đình , vai trò , tình trạng của cá nhân trong xã hội và những nhóm có uy tín tới người tiêu dùng. -Gia đình: Các thành viên trong gia đình người mua có thể tạo nên một ảnh hưởng mạnh mẽ lên hành vi của người mua ấy.Có thể phân biệt gia ddinhf thành 2 loại gia đình người mua: +Gia đình định hướng bao gồm cha mẹ của người mua, từ cha mẹ của người mua đó nhận được sự định hướng về tôn giáo, chính trị, kinh tế và ý nghĩ về ước muốn cá nhân, tình yêu, phẩm giá... Mặc dù người mua không chịu sự tác động nhiều của cha mẹ mình, nhưng ảnh hưởng của cha mẹ lên hành vi vô thức của người mua vẩn rất đáng kể. Tại những nước mà cha mẹ sống chung với con cái , ảnh hưởng của họ mang tính quyết định. +Gia đình tạo sinh gồm vợ chồng và con cái của người mua. Những người này có ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi mua sắm hàng ngày. Gia đình tạo sinh, tổ chức mua tiêu thụ quan trọng bậc nhất của xã hội và nó được nghiên cứu khá rộng rãi .Các nhà kinh doanh du lịch cần chú ý đến vai trò và sự ảnh hưởng tương đối của vợ chồng và con cái đối với việc mua sắm các loại hàng hoá và dịch vụ khác nhau. -Vị trí và tình trạng của cá nhân trong xã hội : Trong cuộc sống hàng ngày mỗi cá nhân đều tham gia vào nhiều nhóm quan hệ xã hội nhất định như: gia đình, câu lạc bộ, tổ chức...Vị trí của họ trong mỗi nhóm có thể xác định trong khuôn khổ vai trò và địa vị của họ. Vai trò bao gồm các hoạt động mà một người nào đó mong thực hiện hài hoà với những người xung quanh, mỗi vai trò khác nhau thì ảnh hưởng tới hành vi mua của họ là không giống nhau. Ngoài ra, chứa đựng một địa vị , phản ánh sự nhận thức của xã hội nói chung, phù hợp với vai trò đó.Dân chúng thường lựa chọn sản phẩm nói lên địa vị của họ trong xã hội . Các nhà kinh doanh hiểu được tiềm năng của sản phẩm là việc biến nó thành các biểu tượng của địa vị .Tuy nhiên các biểu tượng địa vị không chỉ thay đổi tuỳ theo các tầng lớp xã hội khác nhau mà còn tuỳ thuộc vào địa vị của họ.
  10. *Nhóm các đặc tính cá nhân: Các quyết định của người mua còn chịu ảnh hưởng bởi những đặc điểm ngoại thể của bản thân người âý, trong đó quan trọng nhất là tuổi tác, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế , lối sống, địa vị xã hội , cá tính và sự tự quan niệm. -Về tuổi tác: Khách hàng thường phải mua và sử dụng hàng hoá và dịch vụ khjác nhau của họ qua các giai đoạn trong cuộc đời họ. Mỗi độ tuổi con người lại có những nhu cầu khác nhau .Nhu cầu của họ về quần áo, giải trí ...cũng có liên quan đến tuổi tác. Tính tiêu dùng ngoài việc phụ thuộc vào tuổi tác còn phụ thuộc vào giai đoạn của chu trình đời sống gia đình. Vì vậy các nhà kinh doanh thường xác định những thị trường trọng điểm của họ trong khuôn khổ các giai đoạn tuổi đời và gia đình để xây dựng sản phẩm nhằm đúng vào đối tượng khách hàng cần thiết. -Về nghề nghiệp: Nghề nghiệp của một người có ảnh hưởng đến tính chất hàng hoá và dịch vụ được mua .Ví dụ : người công nhân thường mua những hàng hoá có tính chất bình dân và họ cũng sẽ sử dụng những dịch vụ tương ứng như vậy ,còn một doanh nhân có thể sẽ mua những hàng hoá đắt tiền, đi du lịch bằng máy bay và tiêu dùng những dịch vụ cao cấp. -Hoàn cảnh kinh tế : Hoàn cảnh kinh tế là một trong những đặc điểm quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự lựa chọn sản phẩm của con người vì đây là nhân tố quyết định khả năng thanh toán. -Đặc điểm riêng biệt của cá nhân: +Đó là phong cách sống : Có những phong cách sống khác nhau mặc dù đi cùng tiểu vùng văn hoá giống nhau, tầng lớp xã hội như nhau và thậm chí cùng ngành nghề. Phong cách sống của một người có liên quan đến kết cấu sinh hoạt của người ấy trong cuộc sống, được diển đạt thành những hoạt động , mối quan tâm, và quan điểm của người đó. Phong cách sống mô tả tổng thể một con người trong
  11. sự tác động qua lại của người ấy với môi trường sống. Phongcách sống biểu đạt rõ rệt hơn ,toàn diện hơn là tầng lớp xã hội và cá tính riêng biệt của người ấy. +Cá tính và sự tự quan niệm: Cá tính là những đặc tính tâm lý nổi bật của người ấy dẩn đến cách ứng xử tương đối bền bỉ và nhất quán trước hoàn cảnh riêng của người đó. Cá tính có thể là một thông số hữu ích để phân tích cách ứng xử của người tiêu thụ, với điều kiện là có những điều tương quan qua lại mạnh mẽ giữa cá tính với sự lựa chọn sản phẩm hay nhãn hiệu hàng hoá . Sự tự quan niệm hay còn gọi là sự tự hình dung là một khái niệm có liên quan đến cá tính và được nhiều nhà kinh doanh sử dụng trong việc tiếp thị hàng hoá nhằm triển khai các hình ảnh của sản phẩm hay nhãn hiệu hàng hoá sao cho đáp ứng được sự tự hình dung của thị trường trọng điểm của mình. *Các yếu tố tâm lý: Ngoài những yếu tố văn hoá , xã hội , cá nhân sự lựa chọn của người mua còn chịu ảnh hưởng của bốn yếu tố tâm lý quan trọng là : động cơ, tri giác, lòng tin và thái độ. Mỗi yếu tố tâm lý này đều cung cấp cho ta những thông tin có thể hiểu được những gì đã đang và sẽ diển ra trong hành vi của người mua. Qua sự phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng thì nói chung hành vi tiêu dùng của mỗi người sẽ khác nhau tuỳ thuộc vào các đặc điểm của họ. Đặc điểm hay xu hướng tiêu dùng phụ thuộc rất nhiều yếu tố nếu không muốn nói là hoàn toàn các nhóm yếu tố nói trên. Ví dụ : một người cụ thể nào đó có nhu cầu đi du lịch thì họ phải có động cơ, mục đích, nhu cầu đó. Cái gì thôi thúc họ quyết định chuyến hành trình của mình và đi nhằm mục đích gì? những điều này có được do hoàn cảnh, đặc điểm cụ thể của người quyết định đi của gia đình, của đất nước mà họ sinh sống. Các nhà kinh doanh du lịch cần biết những yếu tố chi phối này để xem xét tới khả năng của thị trường , nguyên nhân dẩn đến việc mua hay không mua sản phẩm của khách du lịch cũng như xu hướng sở thích của họ. Từ những ngiên cứu đó mới có thể định ra những chính sách,giải pháp có hiệu quả nhất thu hút khách. Sự hiểu biết về mối trường đặc điểm chung của người mua đặc thù nào đó sẽ giúp
  12. ích cho nhà kinh doanh trong việc tìm và định hướng thị trường, loại sản phẩm , nội dung phương hướng quảng cáo khuếch trương , thích hợp hay nói cách khác là việc đề ra được chính sách Marketing –Mix phù hợp với mục tiêu và tiềm năng của doanh nghiệp II- Mối quan hệ giữa hành vi du khách với các yếu tố Marketing –Mix trong hoạt động du lịch lữ hành 1-Hành vi du khách với chính sách sản phẩm : Chính sách sản phẩm có một vị trí hết sức quan trọng nhất là đối với hoạt động kinh doanh du lịch mang tính tổng hợp nhằm thoả mãn đồng thời nhu cầu thiết yếu đặc trưng, cao cấp của khách du lịch không những thế nó còn mang tính dịch vụ cao, việc đưa ra một chính sách sản phẩm hợp lý là rất có ý nghĩa, doanh nghiệp cần biết rõ mình bán gì ,chất lượng , số lượng sản phẩm , chu kỳ sống của nó như thế nào. Cụ thể trong kinh doanh lữ hành là các tour phù hợp với nhu cầu thị hiếu của khách. -Người mua bao giờ cũng thích được lựa chọn thoả mái, vì thế họ cảm thấy thoả mãn cho nên cần có nhiều chương trình du lịch phong phú hấp dẫn ,đáp ứng nhu cầu sở thích , mục đích cũng như khả năng tài chính của họ -Do nhu cầu thị trường ngày càng đa dạng, tình hình cạnh tranh ngày càng quyết liệt không thể chỉ dựa vào những chương trình hiện có . Muốn tăng khả năng thu hút khách lâu dài cần phải xây dựng những tour hấp dẫn với chất lượng hoàn hảo tương xứng với chi phí khách bỏ ra. Phải cho du khách thấy rõ họ luôn luôn được cung cấp những sản phẩm mới với chất lượng ngày càng cao. Tuy nhiên khi đưa ra sản phẩm mới doanh nghiệp cần chú ý tới các yếu tố như: +Cho ai? ngay trong một thị trường khách cũng cần phân loại để có những chương trình phù hợp nhất. Trong một thị trường có thể phân đoạn dựa vào phạm vi địa lý địa phương của du khách. Ví dụ: thị trường khách Trung Quốc , người vùng Quảng Đông, Thượng Hải là những vùng kinh tế phát triển có nhiều doanh nghiệp nên thường đi du lịch kết hợp với công việc, thì các tour đi các thành phố lớn để tìm hiểu thị trường ,tìm đối tác làm ăn rất phù hợp với họ. +Khi nào? doanh nghiệp cần chọn thời điểm thích hợp để chào bán tour để đem lại hiệu quả cao nhất.
  13. +Như thế nào? doanh nghiệp cần có kế hoạch hành động khi tung ra sản phẩm mới trên thị trường .Bên cạnh đó việc đưa ra những chương trình du lịch mới, doanh nghiệp cần hoàn thiện và nâng cao tính thích ứng của nó bằng một số hoạt động như : tăng dịch vụ bổ sung, tăng chương trình khuyến mại đặc biệt, xây dựng những sản phẩm đặc biệt, nổi bật hơn so với sản phẩm của doanh nghiệp khác. 2-Hành vi du khách với chính sách giá: Tất cả các doanh nghiệp đều đứng trước nhiệm vụ xác định giá cả cho hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp mình .Từ trước tới nay nhất là thời buổi kinh tế thị trường thì yếu tố cơ bản, quyết định đến sự lựa chọn của người mua là giá cả . Tuy nhiên đây không phải là nhân tố thuộc vào nhân tố quyết định nhất với tất cả mọi người mà nó còn phụ thuộc vào sự kích thích tiêu thụ , tổ chức phân phối, và các dịch vụ cho khách hàng. Đối với doanh nghiệp giá cả tác động trực tiếp đến doanh thu. Mục tiêu cuối cùng của chính sách giá cả là bán được các tour nhiều nhất, doanh thu đạt cao nhất và lợi nhuận đạt tối đa. Để thu hút khách đến với doanh nghiệp thì cần phải có chính sách giá hợp lý, mềm mỏng, uyển chuyển theo từng đối tượng, theo số lượng , theo thời vụ cũng như các mối quan hệ của doanh nghiệp với các nguồn khách. 3-Hành vi du khách với chính sách phân phối: Thực chất của chính sách phân phối trong du lịch là giải quyết vấn đề đưa sản phẩm đó tới người tiêu dùng như thế nào? Sao cho thoả mãn tối đa nhu cầu về du lịch của họ. Các công ty lữ hành đều cần tới kênh phân phối vì khả năng hạn chế của họ trong việc trực tiếp liên hệ với khách hàng. Khác với kênh trong kinh doanh hàng hoá nhiều khi sản phẩm do công ty lữ hành cung cấp lại chính là một phần trong toàn bộ sản phẩm do người trung gian cung cấp cho khách du lịch . Có nghĩa là trong trường hợp này , bản thân công ty lại là người cung cấp dịch vụ cho những chương trình của các hãng lữ hành khác. Điều này cho thấy , nhiều khi những công ty lữ hành khác lại có thể tự tìm đến với ta chứ không riêng gì việc ta tìm đến với họ. Do vậy, khi doanh nghiệp thiết lập hệ thống kênh phân phối cần phải xem xét đến hành vi mua của người tiêu dùng, cách thức mua như thế nào? để
  14. lựa chọn kênh phân phối cho phù hợp với điều kiện thực tế của mình, tạo lập mối quan hệ tốt với các đối tác giữ khách cũng như trích phần hoa hồng hợp lý cho các đại lý bán nhằm tạo nguồn khách ổn định và lâu dài. 4- Hành vi du khách với chính sách giao tiếp khuếch trương: Quảng cáo tuyên truyền đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thuyết phục khách du lịch tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp mình cũng như thu hút sự chú ý của khách du lịch và tác động đến quyết định mua của họ doanh nghiệp cần: -Làm những tờ gấp du lịch , quyển sách mỏng quảng cáo cho các chương trình phát cho khách đã đi du lịch tại doanh nghiệp mình , gữi cho các công ty giữ khách , các đại lý của doanh nghiệp hay các hội chợ , triển lãm mà doanh nghiệp tham gia . Đây là giải pháp mà các doanh nghiệp đều làm cho các khách hàng tiềm năng biết đến sự có mặt của sản phẩm trên thị trường . -Ngày nay các phương tiện thông tin đại chúng như : đài, vô tuyến truyền hình đã trở nên phổ biến vì vậy quảng cáo bằng phương tiện này đem lại hiệu quả cao . Làm một đoạn quảng cáo đặc sắc phát trên vô tuyến vào thời điểm thích hợp trong ngày sẽ có tác động rất mạnh đến người xem và gây được sự chú ý tò mò của họ buộc họ đến công ty tìm hiểu và lúc đó việc thuyết phục họ không có gì khó khăn . Đây là hoạt động giới thiệu thông tin cho người tiêu dùng và người sản xuất và các sản phẩm của họ cùng với các hoạt động lôi kéo khách hàng và hướng dẩn tiêu thụ nhằm kích thích việc tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ của công ty. Hoạt động này không thể thiếu được trong chiến lược Marketing của kinh doanh lữ hành. 5-Hành vi du khách với yếu tố con người: Ngành du lịch là một ngành liên quan đến nhiều yếu tố con người như con người với tư cách là người cung cấp dịch vụ ( cán bộ, nhân viên) , với tư cách là khách du lịch .chất lượng sản phẩm phụ thuộc nhiều vào yếu tố con người , phụ thuộc vào kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng giao tiếp , trình độ ngoại ngữ của cán bộ, nhân viên thậm chí còn phụ thuộc vào con người với tư cách là khách hàng .
  15. Bởi vì chính họ là con người trực tiếp tham gia và công việc tạo ra sản phẩm . Trong hoạt động Marketing , khách hàng có thể là lực lượng tuyên truyền , giới thiệu cho bạn bè về công ty , về những sản phẩm của công ty, từ đó có thể có những khách hàng mới hay nói cách khác họ tham gia vào hoạt động tuyên truyền có tính chất truyền khẩu Tóm lại yếu tố con người hết sức quan trọng trong hoạt động Marketing , doanh nghiệp muốn thành công trong hoạt động kinh doanh lữ hành đòi hỏi phải hết sức chú ý đến yếu tố con người , đến tuyển chọn và đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên, đến việc bố trí nhân lực cho công ty, phân công đúng người đúng việc đúng công đoạn và mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận của doanh nghiệp. 6-Hành vi du khách với lập trình và tạo sản phẩm trọn gói: Lập trình và tạo sản phẩm trọn gói là hai yếu tố có quan hệ chặt chẽ với sản phẩm du lịch nói chung và sản phẩm lữ hành nói riêng . Nhấn mạnh định hướng khách hàng, thoả mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng và cả việc muốn có sự thuận tiện trong các tour du lịch trọn gói . Việc lập trình và tạo sản phẩm trọn gói giúp cho công ty đối phó với vấn đề thay đổi về nhu cầu hay hành vi tiêu dùng của du khách để giảm bớt “ hàng tồn đọng” kết hợp với các tiện nghi phụ hợp với nhu cầu của khách hàng. 7-Hành vi du khách với quan hệ đối tác: Hoạt động lữ hành là hoạt động mang tính tổng hợp, có quan hệ với nhiều ngành.Các doanh nghiệp cũng có tính chất phụ thuộc lẫn nhau trong việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng thường phụ thuộc vào nhiêu doanh nghiệp mà công ty không quản lý bởi vì doanh nghiệp không thể thực hiện tất cả các công đoạn trong việc thoả mãn các nhu cầu của khách từ khâu vận chuyển, ăn uống , nghỉ ngơi... mà phải có sự hợp tác giữa các doanh nghiệp với nhau, phải có một sự kết hợp phù hợp, chính xác để phục vụ nhu cầu của khách du lịch . Mối quan hệ giữa các hãng lữ hành cũng hết sức quan trọng trong kinh doanh, bởi vì chính từ những đối tác này mà công ty có thể tổ chức đón khách cũng như giữ khách từ các đối tác đó đặc biệt là nối các tour du lịch. Qua đó công ty có thể thoả mãn nhu cầu của khách hàng với nhiều sản phẩm với giá thành hợp lý .
  16. III-Đặc điểm tiêu dùng của khách du lịch là người Trung Quốc 1-Vài nét về đất nước và con người Trung Quốc . 1.1-Vị trí địa lý : Trung Quốc-tên gọi đầy đủ hiện nay là nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa, nằm ở phía đông nam Châu á,tiếp giáp với Triều Tiên ,Mông Cổ , Nga, Lào, Việt Nam ,ấn độ ,Mianma ... Diện tích :9569961 km2 . Trung Quốc là nước có diện tích rộng lớn đứng thứ 3 trên thế giới sau Liên Xô cũ và Canada. Lãnh thổ rộng lớn điều kiện tự nhiên phong phú, lịch sử hình thành phức tạp, có nhiều dạng địa hình (đồng bằng, cao nguyên , hoang mạc, vùng cao...) trong đó núi là chiếm chủ yếu tới 4/5 diện tích, trong đó gần 1/3 ở độ cao trên 3000m . Nhiều kiểu khí hậu (ôn đới gió mùa ,ôn đới lục địa., hoang mạc và cận nhiệt đới gió mùa). Nhiều sông lớn chảy theo hướng Tây-Đông (Trường Giang ,Hoàng hà...). Phần lớn lãnh thổ nằm sâu trong lục địa cách xa biển hàng nghìn km nhưng giá trị của biển trong đời sống của nhân dân Trung Quốc rất lớn. Với chức năng là cửa ngõ quan trọng thông ra biển Thái Bình Dương , cảng biển quốc tế Thượng Hải., Hồng kông ,Nam ninh. Trung Quốc có một vị trí kinh tế ảnh hưởng rất lớn trong khu vực 1.2-Dân số : Trung Quốc với dân số là 1247 triệu người là nước đông dân nhất thế giới chiếm 1/4 dân số thế giới .Mật độ dân cư là 118,7 người /1km2 phân bố không đồng đều : Cơ cấu dân số : -Theo giới tính: +Nam chiếm 52% +Nữ chiếm 48% -Theo độ tuổi : +Dưới 15 tuổi chiếm 28% +Từ 15-64 chiếm 67%
  17. +Trên 64 chiếm 5% .Phân bố dân cư không đều giữa thành phố và nông thôn . Dân số thành phố chiếm 26%,nông thôn chiếm 74%. Tuổi thọ trung bình là 70 tuổi. 1.3-Kinh tế : Mấy năm gần đây nền kinh tế nhiều nước trên thế giới vẫn còn đang trong trạng thái trì trệ hoặc chật vật mới giữ được mức tăng trưởng bình thường thì tốc độ tăng quá nhanh của Trung Quốc lại là một vấn đề phải đối phó vì nó gây ra những bất lợi cho sự phát triển chung . Đường lối 4 hiện đại hoá với 3 chiếm lược kinh tế ra đời nhằm khôi phục tình trạng kinh tế ,xã hội tạo đà nhẩy vọt tăng trưởng là đặc trưng nổi bật trong đời sống xã hội Trung Quốc suốt thập kỷ 80-90 và sang cả thế kỷ 21 . Do tiến hành cải cách kinh tế năm 1980 hiện nay Trung Quốc có rất nhiều thay đổi với những thành tựu rực rỡ là nước phát triển với nền kinh tế mở gồm 3 loại hình :Đặc khu kinh tế ;Thành phố mở cửa và khu mở cửa kinh tế Thu nhập bình quân đầu người Trung Quốc là : 240USD/người riêng các vùng Thượng Hải, Thâm Quyến và Bắc kinh bình quân thu nhập là 3000USD/người, Mặc dù thu nhập bình quân đầu người Trung Quốc không cao nhưng do giá cả hàng hoá Trung Quốc rẻ nên mức sống của họ rất cao, tỷ lệ tiết kiệm cao nên khả năng đi du lịch của họ là rất lớn. 1.4-Chính trị: Trung Quốc thành lập 1/10/1949, là một nước xã hội chủ nghĩa có chế độ đại hội -đại biểu nhân dân toàn quốc giống Việt Nam có nhiều đảng phái dân chủ nhưng hợp tác không đa nguyên và Đảng cộng sản lãnh đạo là chính .Trung Quốc có 5 khu tự trị gồm : khu tự trị nội Mông của người Mông cổ; khu tự trị Ninh hạ của người Hồi; khu Tân cương của người Duy Ngô Nhỉ ; khu Quảng tây của người dân tộc Choang; khu Tây tạng của người Tây tạng. Trung Quốc là thành viên Liên Hợp Quốc từ ngày 24/10/1945, từ ngày này cho đến 25/10/1971 ghế của Trung Quốc do Quốc dân Đảng ở Đài loan nắm giữ. Từ ngày 25/10/1971 sau khi thoả hiệp với Mỹ, Trung Quốc mới vào Liên Hợp Quốc thay thế cho người đại diện Đài loan.
  18. Ngày 18/1/1950 Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ở cấp đại sứ từ đó đến nay trải qua nhiều bước thăng trầm trong quan hệ giữa hai nước, có thời gian bị gián đoạn. Hiện nay có một bộ phận lãnh thổ Trung Quốc không nằm dưới sự kiểm soát của nước cộng hoà nhân dân Trung Quốc là Đài loan 2-Đặc điểm tiêu dùng của khách du lịch Trung Quốc : 2.1-Sở thích và thói quen: Trung Quốc là một đất nước rộng lớn, thiên nhiên đa dạng với nhiều vùng sinh thái khác nhau nên đặc tính tiêu dùng của từng khu vực cũng có những điểm khác biệt. Tuy nhiên nhìn chung người Trung Quốc có điểm giống như người Việt Nam vì cùng là người á Đông mang nặng ảnh hưởng của nền văn hoá phương Đông là sự duy tình chứ không duy lý như người phương Tây. Một số đặc điểm thói quen của người Trung Quốc : *Vận chuyển : -Phương tiện vận chuyển phụ thuộc vao tour nhưng họ thường thích đi tầu hoả bởi vì họ nghĩ nó an toàn nhất. -Người Trung Quốc không thích ngồi ô tô lâu trừ khi đoạn đường đi có cự ly ngắn.Khách du lịch Trung Quốc đi tour bằng ô tô thường dùng điều hoà kể cả những nơi có không khí trong lành, mát mẻ -Buối sáng và buổi tối người Trung Quốc thích đi bộ vì theo họ những lúc này vận động tập thể dục có lợi cho sức khoẻ . -Khi lên xuống tầng trong khách sạn họ thường quen đi thang máy *Lưu trú : -Khách Trung Quốc thường dùng nước nóng để tắm vào bất kể mùa nào. -Hạng khách sạn mà khách Trung Quốc thường chỉ 2-3 sao -Thích có thảm trải sàn vì như vậy họ cảm thấy sạch sẽ và sang trọng hơn, tuy nhiên họ thường ném tàn thuốc đang cháy lên thảm lót. -Trong phòng nên có bật lửa hoặc diêm vì đa số người Trung Quốc hút thuốc. *ăn: -Khi ăn bữa chính thường lót dạ bằng cháo hoặc canh trước khi dùng bữa , đây là món không thể thiếu được của người Trung Quốc .
  19. -Đặc trưng dể nhận nhất của người Trung Quốc là ăn nhiều ớt tỏi. Họ không dùng nước mắm mà dùng xì dầu, thích ăn nóng, không thích ăn quá ngọt hay quá chua, khối lượng ăn nhiều. -Thích ngồi ăn bàn tròn. Người Trung Quốc kiêng cầm đũa tay trái. -Khi ăn mỗi người có một bát cá nhân đựng gia vị, thích bữa ăn có nhiều hạt điều. -Cơ cấu bữa ăn của người Trung Quốc tối thiểu có 4 món: thịt, cá, canh, rau -Buổi sáng người Trung Quốc thích ăn những món tự chọn nhìn chung họ thích ăn cháo, bánh mỳ. -Người Trung Quốc không có thói quen ăn tráng miệng nhưng họ rất thích ăn hoa quả vùng nhiệt đới như : chuối, xoài, chôm chôm, thanh long... -Trước khi đi ngủ người Trung Quốc thích ăn nhẹ : một cốc sữa, một bát cháo... -Nếu ngồi ăn đông mà toàn là người Trung Quốc thì họ chỉ bày các món ăn lên bàn cơm còn cơm, cháo thì để một chổ ai ăn thì người đó lấy. -Người ở các vùng, các miền khác nhau có những khác nhau trong cơ cấu cũng như trong cách ăn: +Người miền Bắc Trung Quốc thường ăn mỳ, ít ăn cơm +Người miền Nam ăn cơm, mùa hè ăn thức ăn là chính và cháo +Người Tây tạng không ăn mỳ mà ăn cơm +Người Ninh hạ, Tân cương không ăn thịt lợn. +Người Ninh lương vừa ăn vừa múa hát +Người Nội Mông thích ăn thịt nướng. *Uống: -Người Trung Quốc hay mang theo đồ uống khi đi xa, thông thường mang theo một bình trà. -Dân tộc Hồi không uống rượu. Khi tiếp khách họ dùng các loại nước uống có ga, nước cam, nước quýt. -Người Trung Quốc rất ít uống chè, không uống cà phê. -Riêng dân Thượng Hải, Bắc kinh, Thẩm quyến có uống cà phê nhưng khác với Việt Nam là họ có thêm một miếng pho mát.
  20. -Thói quen người Trung Quốc dùng thuốc lá nhiều hay gạt tàn thuốc bừa bãi, mời nhau thuốc lá không cầm cả bao trực tiếp . *Về vui chơi giải trí: -Chơi bài, cờ tướng, mạt nhược, hay dạo chơi trên đường phố lúc rãnh rổi là thú vui của người Trung Quốc . -Người Trung Quốc rất tinh tế trong việc thưởng thức cái đẹp, họ rất có khiếu thẩm mỹ. -Tranh trí nội thất rất thích loè loẹt, màu đỏ ở nơi công sở hay nơi chật hẹp. *Mua sắm: -Người Trung Quốc thích mua đồ lưu niệm thô sơ như : vỏ ốc, cua, sừng, gổ quý, đồ bằng bạc... -Người Trung Quốc thích mua hoa quả nhiệt đới . Phụ nữ thích mua nón, áo dài Việt Nam bằng lụa tơ tằm. 2.2-Động cơ và mục đích đi du lịch : Người Trung Quốc thích đi du lịch với nhiều mục đích khác nhau. Hiện nay người Trung Quốc vào Việt Nam du lịch với mục đích chủ yếu là nghiên cứu, khảo sát thị trường , tìm chọn bạn hành buôn bán và đối tác đầu tư. Hội họp của các ngành, đoàn thể kết hợp đi tham quan du lịch khảo sát tại Việt Nam, vì vậy các đoàn đi với số lượng đông chủ yếu là các tổ chức công đoàn. 2.3-Thời gian đi du lịch : Người Trung Quốc thường đi du lịch dài ngày tới các vùng có nắng ấm vào mùa đông vì ở Trung Quốc vào mùa này rất lạnh. Khách Trung Quốc thường sang Việt Nam vào các tháng 5,6,7,8 còn các tháng đầu và cuối năm ít. 2.4-Cơ cấu khách du lịch : -Người Trung Quốc thường đi du lịch theo đoàn. -Đi ở nhiều độ tuổi khác nhau, nam đi du lịch nhiều hơn nữ. -Người miền Đông đi du lịch nhiều hơn người miền Tây. -Khách đi du lịch sang Việt Nam chủ yếu là người Quãng đông, Phúc kiến, Triết giang đây là những xứ giàu có nhất Trung Quốc . -Phần lớn là cán bộ công nhân viên được nghỉ đi tham quan. 3-ý nghĩa của việc nghiên cứu đặc điểm tiêu dùng sản phẩm du lịch: