Thorndike luật tập luyện law of excercise

Về Tâm lí học giáo dục from canhbuomeducation

Corrections? Updates? Omissions? Let us know if you have suggestions to improve this article (requires login).

Feedback Type

Your Feedback Submit Feedback

Thank you for your feedback

Our editors will review what you’ve submitted and determine whether to revise the article.

External Websites

Share

Share

Share to social media

Facebook Twitter

URL

https://www.britannica.com/science/Thorndikes-law-of-exercise

Alternate titles: law of exercise

Learn about this topic in these articles:

formulation by Thorndike

  • In Edward L. Thorndike

    The law of exercise stated that behaviour is more strongly established through frequent connections of stimulus and response. In 1932 Thorndike determined that the second of his laws was not entirely valid in all cases. He also modified the law of effect to state that rewards…

    Định luật về nguyên lý hiệu quả được phát minh bởi Edward Thorndike. Định luật này phát biểu rằng các hành vi phản hồi được thực hiện dựa trên sự hài lòng sẽ gắn bó sâu sắc với tình huống và vì vậy, hành vi sẽ có khả năng tái diễn cao hơn khi tình huống tương tự lặp lại. Ngược lại, nếu tình huống được theo sau bởi sự bất an không thoải mái, những kết nối với tình huống sẽ trở nên yếu hơn và hành vi phản hồi sẽ ít có khả năng xuất hiện hơn khi tình huống được lặp lại.

    The law of effect principle developed by Edward Thorndike suggested that responses closely followed by satisfaction will become firmly attached to the situation and, therefore, more likely to reoccur when the situation is repeated. Conversely, if the situation is followed by discomfort, the connections to the situation will become weaker, and the behavior of response is less likely to occur when the situation is repeated.

    Thorndike luật tập luyện law of excercise
    Nguồn Nova Medical Centers

    Thử tưởng tượng một ngày bạn ngẫu nhiên đến chỗ làm sớm. Sếp bạn biết và tuyên dương sự siêng năng cần mẫn của bạn. Việc được sếp tuyên dương khiến bạn cảm thấy vui vẻ, làm củng cố hành vi tích cực đi sớm nêu trên. Bạn bắt đầu đi làm sớm hơn một chút mỗi ngày và tiếp tục được sếp khen ngợi. Vì hệ quả tích cực sau khi hành vi thực hiện, hành vi đó dễ lặp lại trong tương lai hơn.

    Imagine that you arrive early to work one day by accident. Your boss notices and praises your diligence. The praise makes you feel good, so it reinforces the behavior. You start showing up for work a little bit early each day to keep receiving your boss’s commendations. Because a pleasing consequence followed the behavior, the action became more likely to be repeated in the future.

    Định luật Hiệu quả được phát hiện ra như thế nào? How Was the Law of Effect Discovered?

    Mặc dù chúng ta thường liên tưởng đến B.F. Skinner và quan niệm cho rằng hệ quả sẽ dẫn đến những thay đổi trong hành vi theo quá trình điều kiện hóa từ kết quả, nhưng quan niệm này có gốc rễ từ những công trình đầu tiên của nhà tâm lý học Edward Thorndike. Trong thí nghiệm của mình, Thorndike đã sử dụng cái hộp gọi là Hộp Thách Đố để tìm hiểu cách học tập ở động vật. Những chiếc hộp này được làm kín nhưng lại có một cái nút bẩy nhẹ mà khi nhấn xuống, hộp sẽ mở và cho phép con vật thoát ra ngoài.

    While we often associate the idea that consequences lead to changes in behavior with the process of operant conditioning and B.F. Skinner, this notion has its roots in the early work of psychologist Edward Thorndike. In his experiments, Thorndike utilized what is known as puzzle boxes to study how animals learn. The boxes were enclosed but contained a small lever that, when pressed, would allow the animal to escape.

    Thorndike luật tập luyện law of excercise
    Nhà tâm lý học Edward Thorndike (Nguồn: Famous Psychologists)

    Thorndike bỏ một con mèo vào trong hộp và rồi đặt một miếng thịt ở bên ngoài và quan sát nỗ lực trốn khỏi cái hộp để đến lấy thức ăn của con vật.

    Thorndike would place a cat inside the puzzle box and then place a piece of meat outside the box and then observe the animal’s efforts to escape and obtain the food.

    Ông ghi lại khoảng thời gian mỗi con vật tìm cách thoát ra khỏi cái hộp.

    He recorded how long each animal took to figure out how to free itself from the box.

    Cuối cùng, những con mèo đã nhấn nút và cửa mở, vì vậy chúng có thể có được phần thưởng (là việc thoát được ra ngoài đến với đồ ăn). Mặc dù lần đầu chúng chỉ ngẫu nhiên nhấn trúng nút, những sau dần chúng lặp lại hành động này cũng vì phần thưởng có được ngay sau khi thực hiện hành động đó.

    Eventually, the cats would press the lever, and the door would open so that the animal could receive the reward. Even though first pressing the lever occurred simply by accident, the cats became likely to repeat it because they had received an award immediately after performing the action.

    Thorndike luật tập luyện law of excercise
    Nguồn: Terrierman Daily Dose.

    Thorndike cũng thấy rằng với mỗi lần nhấn nút, những chú mèo trở nên nhanh nhạy hơn trong việc mở cửa. Vì việc nhấn nút đưa đến một kết quả tích cực nên khả năng lặp lại hành vi trong tương lai là rất cao.

    Thorndike noted that with each trial, the cats became much faster at opening the door. Because pressing the lever had led to a favorable outcome, the cats were much more likely to perform the behavior again in the future.

    Thorndike gọi đây là “Định luật về hiệu quả”, định luật này cho rằng khi sự thỏa mãn xuất hiện sau khi có một liên kết hành động nào đó được thực hiện thì khả năng cao là nó sẽ lặp lại. Nếu một kết quả không mong muốn theo sau một hành động, thì bản thân hành động đó sẽ ít có khả năng lặp lại hơn.

    Thorndike termed this the “Law of Effect,” which suggested that when satisfaction follows an association, it is more likely to be repeated. If an unfavorable outcome follows an action, then it becomes less likely to be repeated.

    Có 2 khía cạnh chủ chốt trong Định luật về hiệu quả:

    There are two key aspects of the law of effect:

    – Hành vi ngay lập tức gây ra hệ quả tích cực sẽ có khả năng lặp lại cao hơn. Trong ví dụ ở trên, được sếp khen vì có mặt sớm khiến hành vi đi sớm có khả năng lặp lại cao hơn.

    Behaviors immediately followed by favorable consequences are more likely to occur again. In our earlier example, being praised by a supervisor for showing up early for work made it more likely that the behavior would be repeated.

    – Hành vi gây ra hệ quả không mong muốn sẽ ít có khả năng lặp lại hơn. Nếu bạn đi làm trễ và bỏ lỡ một cuộc họp quan trọng, khả năng cao là bạn sẽ không đến trễ nữa trong tương lai. Vì bạn cho rằng cuộc họ bị bỏ lỡ là một kết quả tiêu cực nên hành vi đi trễ này sẽ ít có khả năng lặp lại.

    Behaviors followed by unfavorable consequences are less likely to occur again. If you show up late for work and miss an important meeting, you will probably be less likely to show up late again in the future. Because you view the missed meeting as a negative outcome, the behavior is less likely to be repeated.

    Ảnh hưởng của Đinh luật về Hiệu quả lên thuyết hành vi. The Law of Effect’s Influence on Behaviorism

    Phát hiện của Thorndike đã ảnh hưởng lớn lao lên sự phát triển của thuyết hành vi. B. F. Skinner đã dựa trên định luật về hiệu quả để xây dựng nên thuyết điều kiện hóa từ kết quả của mình.

    Thorndike’s discovery had a major influence on the development of behaviorism. B.F. Skinner based his theory of operant conditioning on the law of effect.

    Skinner thậm chí đã tự phát minh ra chiếc hộp giái đố của riêng mình và đặt tên nó là Hộp điều kiện hóa từ kết quả (còn gọi là chiếc hộp Skinner). Trong điều kiện hóa từ kết quả, hành vi củng cố được tăng cường, cùng lúc đó thì những hành vi trừng phạt bị làm yếu đi. Định luật về hiệu quả rõ ràng đã có một ảnh hưởng lớn lao lên sự hát triển của thuyết hành vi, chính là học thuyết phát triển mạnh mẽ trở thành một trường phát tư tưởng chiếm ưu thế trong ngành tâm lý học hầu như suốt thế kỷ XX.

    Skinner even developed his own version of a puzzle box which he referred to as an operant conditioning chamber (also known as a Skinner box). In operant conditioning, behaviors that are reinforced are strengthened, while those that are punished are weakened. The law of effect clearly had a major influence on the development of behaviorism, which went on to become the dominant school of thought in psychology for much of the twentieth century.​