Thời hạn trung bình có mã số thuế năm 2024

TTO - Mùa quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm nay lại phát sinh hàng loạt vấn đề liên quan đến mã số thuế [MST], như một người có 2 MST, trùng số chứng minh nhân dân [CMND] nên rối MST... khiến cơ quan thuế "đau đầu" giải quyết.

Người nộp thuế làm thủ tục quyết toán tại Cục Thuế TP.HCM - Ảnh: QUANG ĐỊNH

Phản ảnh với Tuổi Trẻ, chị Giang, kế toán một công ty dược [Tân Bình, TP.HCM], cho hay khi tra cứu trên hệ thống để làm quyết toán thuế cho các lao động mới trong công ty, chị phát hiện rất nhiều trường hợp người lao động đang mang mã số thuế của người khác.

"Khi tôi tra CMND của họ lại ra MST mang tên người khác và ngược lại. Trong khi về nguyên tắc, MST của một người phải là duy nhất và gắn với số CMND, không thể có chuyện "râu ông nọ cắm cằm bà kia" được" - chị Giang nói, đồng thời cho biết những người lao động này phải xin nghỉ làm để đến cơ quan thuế làm thủ tục xin điều chỉnh, rất mệt mỏi.

Ngoài ra, có tình trạng đăng ký MST "ma" để trốn thuế. Theo đó, thông tin CMND được một số người cung cấp khi tham gia các buổi hội nghị bán hàng đa cấp hoặc hội nghị bảo hiểm đã bị không ít đối tượng lợi dụng để đăng ký cấp MST thông qua mạng nhằm phân bổ thu nhập. Khi chính chủ đi làm thủ tục cấp MST mới phát hiện nên khiếu nại lên cơ quan thuế.

Cũng có trường hợp đã được cấp MST gắn với CMND, nhưng sau khi đổi sang thẻ căn cước, một số người lại dùng thẻ căn cước để đăng ký thêm một MST cũng với mục đích lách thuế...

Trao đổi với Tuổi Trẻ, đại diện Cục Thuế TP.HCM cho hay hiện tình trạng này vẫn xảy ra do một số địa phương cấp trùng số CMND, nhất là Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu. Sau khi gửi xác minh và nếu đúng là bị cấp trùng, cơ quan thuế căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Tài chính và quy trình kê khai để thêm các ký hiệu vào sau CMND để giải quyết.

Để ngăn chặn hiện tượng đăng ký 2 MST, những người đăng ký MST bằng căn cước công dân sẽ được yêu cầu xuất trình thông tin CMND cũ hoặc giấy xác nhận đổi từ CMND sang thẻ căn cước của cơ quan công an, trừ những trường hợp vừa đủ độ tuổi được cấp giấy tờ tùy thân.

Những trường hợp đăng ký MST online qua cổng thông tin của Tổng cục Thuế, người nộp thuế vẫn phải lên làm thủ tục tại cơ quan thuế.

Thêm kênh "lắng nghe" doanh nghiệp, người dân

Tổng cục Thuế sẽ tiếp nhận và xử lý các hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện đúng quy định của viên chức thuế khi giải quyết thủ tục hành chính.

Ngoài ra, những cơ chế, chính sách do Tổng cục Thuế ban hành hoặc trình cấp thẩm quyền ban hành không phù hợp với thực tế, hoặc không đồng bộ, trái với các điều ước quốc tế mà VN đã ký kết hoặc gia nhập..., người nộp thuế đều có thể phản ảnh lên Cổng thông tin điện tử Chính phủ.

Nội dung trên được quy định tại quy chế tiếp cận, xử lý và trả lời phản ảnh kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Thuế trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ vừa được ban hành.

Theo đó, trong vòng một ngày làm việc, cơ quan thuế phải cập nhật phản ảnh lên Cổng thông tin điện tử Chính phủ, sau đó sẽ phân loại để trả lời.

Thời hạn xử lý, trả lời phản ảnh kiến nghị tối đa là 15 ngày. Nếu đã hết thời hạn mà chưa xử lý xong, định kỳ cứ sau bảy ngày phải báo cáo tình hình để cập nhật vào hệ thống.

Với các kiến nghị phản ảnh thuộc thẩm quyền giải quyết của cục thuế, trong thời hạn ba ngày tính từ thời điểm được yêu cầu báo cáo, các cục thuế phải báo cáo xong.

Nội dung trả lời của cơ quan thuế trên hệ thống Cổng thông tin điện tử Chính phủ có giá trị như văn bản giấy.

  1. Mức phạt tiền quy định tại các vi phạm là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.
  1. Khi xác định mức phạt tiền đối với người nộp thuế vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì được giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng.
  1. Các tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng đã được sử dụng để xác định khung tiền phạt thì không được sử dụng khi xác định số tiền phạt cụ thể theo điểm d khoản này.
  1. Khi phạt tiền, mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm thủ tục thuế, hóa đơn và hành vi tại Điều 19 Nghị định 125/2020/NĐ-CP là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó. Nếu có tình tiết giảm nhẹ, thì mỗi tình tiết được giảm 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt nhưng mức phạt tiền đối với hành vi đó không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mỗi tình tiết tăng nặng được tính tăng 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt nhưng mức phạt tiền đối với hành vi đó không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.

Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

  1. Đăng ký thuế; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
  1. Thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh quá thời hạn quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
  1. Không thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký thuế; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày.

4. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

  1. Đăng ký thuế; thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên;
  1. Không thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.

Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế

1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:

  1. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế mà có tình tiết giảm nhẹ;
  1. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế mà có tình tiết giảm nhẹ.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế, trừ trường hợp xử phạt theo điểm a khoản 1 Điều này.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

  1. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế;
  1. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

  1. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế;
  1. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế.

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

  1. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế;
  1. Không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế.

6. Quy định tại Điều này không áp dụng đối với trường hợp sau đây:

  1. Cá nhân không kinh doanh đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân chậm thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi được cấp thẻ căn cước công dân;
  1. Cơ quan chi trả thu nhập chậm thông báo thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi người nộp thuế thu nhập cá nhân là các cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân được cấp thẻ căn cước công dân;
  1. Thông báo thay đổi thông tin trên hồ sơ đăng ký thuế về địa chỉ người nộp thuế quá thời hạn quy định do thay đổi địa giới hành chính theo Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Nghị quyết của Quốc hội.

Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký thuế đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.

Xử phạt hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế không dẫn đến thiếu số tiền thuế phai nộp hoặc không dẫn đến tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trong hồ sơ thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, trừ hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, các phụ lục kèm theo tờ khai thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

  1. Khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ thuế;
  1. Hành vi quy định tại khoản 3 Điều 16; khoản 7 Điều 17 Nghị định này.

Biện pháp khắc phục hậu quả:

  1. Buộc khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2 và điểm a khoản 3 Điều này;
  1. Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau [nếu có] đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.

Lưu ý: Để bảo mật thông tin của Quý Khách, khi Quý Khách "bình luận" vào bài viết với nội dung chứa số điện thoại và email, những thông tin liên hệ đó sẽ được Quốc Luật ẩn đi nhằm tránh những rắc rối phát sinh cho quý khách hàng.

Bao lâu thì được cấp mã số thuế?

Bạn sẽ được cấp mã số thuế cá nhân trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi hoàn thành hồ sơ. Kết quả sẽ được thông báo thông qua email hoặc bạn có thể tự tra cứu trên cổng giao dịch như sau: Chọn “Tra cứu hồ sơ” tại mục “Đăng ký thuế lần đầu” Điền “Mã giao dịch và mã bảo mật” rồi bấm chọn “Tra cứu” và chờ kết quả

Làm sao để biết mình có mã số thuế chưa?

Bước 1: Truy cập vào trang Thuế điện tử của Tổng cục Thuế tại địa chỉ //thuedientu.gdt.gov.vn/.

Bước 2: Chọn mục Cá nhân..

Bước 3: Chọn Tra cứu thông tin NNT..

Bước 4: Nhập số CCCD và mã xác nhận. Sau đó nhấn Tra cứu..

Bước 5: Xem kết quả tra cứu mã số thuế cá nhân..

Khi nào hết hạn đăng ký mã số thuế cá nhân?

Căn cứ pháp lý Đối tượng cần đăng ký mã số thuế cá nhân là cá nhân có thu nhập từ doanh nghiệp. Thời hạn đăng ký mã số thuế cá nhân lần đầu cho cá nhân chưa có MST là 10 ngày kể từ ngày phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Thuế ở Úc bao nhiêu phần trăm?

Khung thuế của công dân dân nước ngoài theo tổng thu nhập năm 2023 – 2024:.

Chủ Đề