Tài chính doanh nghiệp topica bài 4

Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp BÀI 8: NGUỒN TÀI TRỢ CỦA DOANH NGHIỆP Mục tiêu Hướng dẫn học Cung cấp những kiến thức cơ bản tạo ra tầm nhìn trong việc xem xét sử dụng các nguồn tài trợ của doanh nghiệp. Để học tốt bài này, học viên cần tập có tầm nhìn tổng thể về nguồn vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Trang bị những kiến thức chủ yếu về nội dung, đặc điểm, những điểm lợi và bất lợi của các nguồn tài trợ đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Nắm vững khái niệm, nội dung, đặc điểm, những điểm lơi và bất lợi của từng công cụ tài chính trong việc huy động vốn của doanh nghiệp. Trong quá trình học cần đưa ra các trường hợp giả định đồng thời liên hệ với thực tế, xem xét tác động của của việc sử dụng các nguồn tài trợ đến khả năng sinh lời và rủi ro của doanh nghiệp. Kết hợp nghiên cứu lý thuyết và vận dụng vào giải các bài tập, từ đó quay trở lại củng cố nhận thức về lý thuyết. Kết hợp đọc các tài liệu tham khảo: Nội dung Tổng quan về nguồn tài trợ của doanh nghiệp. Mô hình nguồn tài trợ của doanh nghiệp. Nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Những điểm lợi và bất lợi sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn. Nguồn tài trợ dài hạn của doanh nghiệp. Thời lượng học v1.0 8 tiết o o Chương 7, chương 8 Giáo trình Tài chính doanh nghiệp Học viện Tài chính. Chủ biên PGS. TS Nguyễn Đình Kiêm & TS Bạch Đức Hiển, NXB Tài chính, năm 2008. Chượng 19, chương 20, chương 22, chương 25 Tài chính doanh nghiệp hiện đại. Chủ biên TS Trần Ngọc Thơ. NXB Thống kê, năm 2007. 167 Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP Công cụ tài chính Một trong những nội dung chủ yếu và chức năng riêng có của tài chính doanh nghiệp là huy động vốn để tài trợ cho các hoạt động kinh doanh hiện tại và cho sự tăng trưởng trong tương lai. Sự phát triển của thị trường tài chính đã tạo ra những công cụ tài chính ngày càng đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, mỗi một công cụ tài chính bao giờ cũng ẩn chứa hai mặt: Mặt lợi và mặt bất lợi. Vì thế; cái hay, cái tinh tế của nhà quản trị tài chính giỏi chính là biết lựa chọn hay tạo ra những công cụ tài chính mà luật pháp cho phép để huy động vốn phù hợp với tình thế và có lợi cho doanh nghiệp, đồng thời việc huy động vốn ngày hôm nay không làm cạn kiệt nguồn tài trợ trong tương lai của doanh nghiệp. Nội dung chủ yếu của bài này sẽ giúp cho bạn trả lời các câu hỏi: Câu hỏi 1. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có những công cụ hay những nguồn tài trợ chủ yếu nào? 2. Mỗi công cụ hay mỗi nguồn tài trợ có những điểm lợi và bất lợi gì khi sử dụng nó? Trên cơ sở xem xét những vấn đề đó có thể giúp cho bạn suy ngẫm cách sử dụng tốt hơn công cụ tài chính cho việc huy động vốn của doanh nghiệp. 168 v1.0 Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp 8.1. Tổng quan về nguồn tài trợ của doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một yếu tố và là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Để biến những ý tưởng và kế hoạch kinh doanh thành hiện thực, đòi hỏi phải có một lượng vốn nhất định nhằm hình thành nên những tài sản cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Do vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt nguồn vốn đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn và với chi phí sử dụng vốn ở mưc thấp. Dưới đây sẽ xem xét tổng quan nguồn vốn của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Dựa vào tiêu thức nhất định có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành nhiều loại khác nhau. Thông thường trong công tác quản lý thường xem xét nguồn vốn của doanh nghiệp: 8.1.1. Nợ và vốn chủ sở hữu Dựa vào quan hệ sở hữu vốn có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Nợ Tài sản Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu trực tiếp đầu tư và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức sau: Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản Nợ phải trả Nợ phải trả: là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các khoản phải trả cho nhà cung cấp, các khoản phải nộp thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, các khoản phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp... Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt động, tuỳ thuộc vào quyết định của người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp. 8.1.2. Nguồn vốn tạm thời và nguồn vốn thường xuyên Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra làm hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Tài sản Nợ ngắn hạn... lưu động v1.0 Nguồn vốn tạm thời Tài sản Nợ dài hạn cố định Vốn chủ sở hữu Nguồn vốn thường xuyên 169 Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức: Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn Hoặc: Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp = Giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp Nợ ngắn hạn. Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp còn có thể xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên [hay còn được gọi là vốn lưu động ròng] của doanh nghiệp. Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp [có thể là một phần hay toàn bộ tài sản lưu động thường xuyên tuỳ thuộc vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp]. Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể xác định theo công thức sau: Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tổng nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp Giá trị tài sản dài hạn Hoặc có thể xác định bằng công thức sau: Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Có thể xem xét nguồn vốn thường xuyên qua sơ đồ sau: Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Nguồn vốn lưu động thường xuyên Nợ trung và dài hạn Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp Tài sản dài hạn Vốn chủ sở hữu Ví dụ: Theo bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp H có số liệu sau: Đơn vị: triệu đồng Tài sản Số cuối kỳ Nguồn vốn Số cuối kỳ A. Tài sản ngắn hạn 1.480 A. Nợ phải trả 2.000 I. Tiền II. Các khoản phải thu III. Hàng tồn kho B. Tài sản dài hạn 384 100 996 2.520 I. Nợ ngắn hạn - Vay ngắn hạn - Nợ phải trả người bán II. Nợ dài hạn 1.000 800 200 1.000 I. Tài sản cố định Nguyên giá 2.520 2.800 B. Vốn chủ sở hữu I. Vốn chủ sở hữu 2.000 2.000 Giá trị hao mòn luỹ kế II. Đầu tư tài chính dài hạn Tổng cộng tài sản [280] 4.000 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 4.000 Tổng cộng nguồn vốn Trích bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm N của Doanh nghiệp H 170 v1.0 Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp Từ số liệu trên, có thể xác định: Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp ở cuối năm N = 1.480 1.000 = 480 triệu đồng Hoặc = [2.000 + 1.000] 2.520 = 480 triệu Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra một mức độ an toàn cho doanh nghiệp trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được đảm bảo vững chắc hơn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp sử dụng nguồn vốn lưu động thường xuyên để đảm bảo cho việc hình thành tài sản lưu động thì doanh nghiệp phải trả chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn. Do vậy, đòi hỏi người quản lý doanh nghiệp phải xem xét tình hình thực tế của doanh nghiệp để có quyết định phù hợp trong việc tổ chức vốn. Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn [dưới một năm] doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu về vốn có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác. Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh. 8.1.3. Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài. Việc phân loại này chủ yếu để xem xét việc huy động nguồn vốn của một doanh nghiệp đang hoạt động. 8.1.3.1. Nguồn vốn bên trong Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp bao gồm: o Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư. o Khoản khấu hao tài sản cố định. o Các khoản nợ phải trả có tính chu kỳ. o Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ. Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn bên trong có những điểm lợi và bất lợi chủ yếu sau: o Những điểm lợi: ƒ Chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nắm bắt kịp thời các thời cơ trong kinh doanh. Sử dụng lợi nhuận sau thuế cùng với nguồn khấu hao được hình thành trên cơ sở trích khấu hao tài sản cố định, cho phép các doanh nghiệp chủ động hơn trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án đầu tư, các cơ hội đầu tư tăng trưởng. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp còn là nguồn tài trợ chủ yếu cho các dự án đầu tư mạo hiểm, các dự án có mức độ rủi ro cao như: phát triển sản phẩm mới, tìm kiếm thị trường mới v1.0 171 Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp Tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn Việc sử dụng các nguồn vốn bên trong cho phép các doanh nghiệp vừa tiết kiệm thời gian huy động vốn, vừa tiết kiệm nhiều chi phí huy động vốn do không phát sinh các chi phí quảng cáo, phí bảo lãnh phát hành chưng khoán... ƒ Gữi được quyền kiểm soát doanh nghiệp Nếu doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu tăng vốn đầu tư dài hạn bằng cách tăng thêm các thành viên góp vốn mới, như phát hành thêm cổ phiếu, gọi vốn liên doanh, hoặc tiếp nhận vốn góp của các thành viên mới thì cũng đồng nghĩa với việc các chủ sở hữu hiện hừu của doanh nghiệp chấp nhận việc chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp cho các thành viên mới. Điều này sẽ không xảy ra nếu như doanh nghiệp tự tài trợ đáp ứng nhu cầu đầu tư dài hạn bằng các nguồn vốn nội bộ. ƒ Tránh được áp lực phải thanh toán đúng kỳ hạn Việc sử dụng các nguồn vốn nội bộ để tài trợ nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp còn giúp doanh nghiệp có thể tránh được áp lực từ phía các chủ sở hữu các nguồn vốn do phải thanh toán đúng kỳ hạn [cả gốc và lãi]. Điều này có ý nghĩa giảm bớt căng thẳng về tài chính khi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gặp khó khăn. Những điểm hạn chế: Bên cạnh những ưu thế kể trên, việc sử dụng các nguồn vốn bên trong cũng bộc lộ những hạn chế nhất định: ƒ Hiệu quả sử dụng vốn thường không cao Việc sử dụng nguồn vốn bên trong không phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo kỳ hạn cố định, vì thế không tạo áp lực cho ban lãnh đạo doanh nghiệp trong việc cân nhắc, tính toán hiệu quả sử dụng vốn cho đầu tư. Đây là nguyên nhân đáng kể dẫn đến hiệu quả sử dụng các dự án tài trợ bằng các nguồn vốn bên trong thường đạt hiệu quả không cao so với các dự án tài trợ bằng các nguồn vốn huy động bên ngoài. ƒ Quy mô nguồn vốn huy động bị giới hạn. Nguồn vốn bên trong thường bị giới hạn ở một quy mô nhất định. Nguồn vốn bên trong cho tăng trưởng của doanh nghiệp chủ yếu là phần lợi nhuận sau thuế để lại tái đầu tư. Trong khi đó, lợi nhuận sau thuế để lại tái đầu tư chịu sự chi phối trực tiếp của kết quả kinh doanh hàng năm và chính sách phân chia, sử dụng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Đối các doanh nghiệp vừa và nhỏ số lợi nhuận sau thuế thường không lớn, vì thế nguồn vốn bên trong doanh nghiệp thường rất hạn chế, không đủ đáp ứng nhu cầu đầu tư dài hạn trong quá trình hoạt động của mình. Nguồn vốn huy động bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thông thường nguồn vốn bên trong không đủ đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư, nhất là đối với các doanh nghiệp đang trong quá trình tăng trưởng. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp. ƒ o 8.1.3.2. Nguồn vốn bên ngoài Việc huy động nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp để tăng thêm nguồn tài chính cho hoạt động kinh doanh là vấn đề hết sức quan trọng đối với một doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm nảy sinh nhiều công cụ tài chính và hình thức, phương pháp mới cho phép doanh nghiệp có nhiều cơ hội lựa chonn huy động vốn từ bên ngoài. 172 v1.0 Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp Nguồn vốn từ bên ngoài bao hàm một số nguồn vốn chủ yếu sau: Vay người thân [đối với doanh nghiệp tư nhân]; Vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác; Tín dụng thương mại của nhà cung cấp; Thuê tài sản; Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán [đối với một số loại hình doanh nghiệp được pháp luật cho phép]. 8.2. Mô hình về nguồn tài trợ Để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược tài trợ hay nói cách khác doanh nghiệp phải có chiến lược trong việc tổ chức huy động nguồn vốn. Hiện nay, doanh nghiệp ở các nước có ba mô hình tài trợ chủ yếu. Mỗi mô hình tài trợ có những ưu điểm và hạn chế khác nhau. Doanh nghiệp cần lựa chọn mô hình tài trợ thích hợp cho doanh nghiệp mình. 8.2.1. Mô hình tài trợ thứ nhất Tài sản lưu động thường xuyên và tài sản lưu động tạm thời Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục thì tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, thường xuyên phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân chuyển như các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm, thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng. Những tài sản lưu động này gọi là tài sản lưu động thường xuyên. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, không phải lúc nào cũng được tiến hành một cách bình thường, mà có những lúc xuất hiện những sự biến động làm nảy sinh thêm nhu cầu về tài sản lưu động có tính chất tạm thời. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hình thành bộ phận TSLĐ có tính chất tạm thời, các nguyên nhân chủ yếu là: o Dự kiến giá cả vật tư, nguyên liệu trong tương lai tăng lên, do vậy doanh nghiệp đẩy mạnh việc mua vào vật tư, làm dự trữ tăng đột biến; từ đó, cần có nguồn vốn lưu động tạm thời để trang trải. o Nhận được đơn đặt hàng ngoài kế hoạch, đòi hỏi phải tăng thêm hàng tồn kho... Nội dung mô hình tài trợ thứ nhất Với mô hình này: toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên, một phần của TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên và một phần TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Tiền TSLĐ tạm thời Nguồn vốn tạm thời TSLĐ thường xuyên Nguồn vốn Thường xuyên TSCĐ 0 Thời gian v1.0 173 Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp Sử dụng mô hình này làm cho tài chính của doanh nghiệp vững chắc hơn và giảm thiểu đựoc rủi ro tài chính. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải sử dụng nhiều hơn khoản vay dài hạn và trung hạn, vì thế phải trả chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn. 8.2.2. Mô hình tài trợ thứ hai Theo mô hình này: toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Tiền TSLĐ tạm thời Nguồn vốn tạm thời TSLĐ thường xuyên TSCĐ 0 Nguồn vốn thường xuyên Thời gian Với mô hình này giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán và giảm bớt được chi phí sử dụng vốn so với mô hình thứ nhất. Tuy nhiên, mô hình này chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng nguồn vốn. Trong thực tế, doanh thu tiêu thụ sản phẩm thường xuyên biến động, khi gặp khó khăn trong kinh doanh, doanh nghiệp phải tạm thời giảm bớt quy mô kinh doanh, nhưng vẫn phải duy trì một lượng vốn thường xuyên khá lớn. 8.2.3. Mô hình tài trợ thứ ba Theo mô hình này: toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được bảo đảm bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được bảo đảm bằng nguồn vốn tạm thời. Tiền TSLĐ tạm thời Nguồn vốn tạm thời TSLĐ thường xuyên Nguồn vốn Thường xuyên TSCĐ 0 Thời gian Sử dụng mô hình này giúp cho doanh nghiệp giảm bớt được chi phí sử dụng do sử dụng nhiều hơn nguồn vốn ngắn hạn. Mặt khác, tạo ra sự linh hoạt hơn trong việc tổ chức nguồn vốn. Tuy nhiên, với mô hình này đỏi hỏi doanh nghiệp phải có sự năng động hơn trong việc tổ chức nguồn vốn. Điểm hạn chế chủ yếu của mô hình này là doanh nghiệp có khả năng gặp rủi ro cao hơn so với việc sử dụng 2 mô hình trên. 174 v1.0 Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp 8.3. Nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp 8.3.1. Nợ phải trả có tính chất chu kỳ Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên phát sinh các khoản phải trả, phải nộp nhưng đến kỳ hạn thanh toán như: Các khoản thuế, BHXH phải nộp nhưng chưa đến kỳ nộp. Tiền lương hay tiền công phải trả cho người lao động nhưng chưa đến kỳ trả... Đây là những khoản nợ ngắn hạn phát sinh lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ. Doanh nghiệp có thể sử dụng tạm thời các khoản này để đáp ứng nhu cầu vốn mà không phải trả tiền cho việc sử dụng vốn. Tuy nhiên, điều cần chú ý trong việc sử dụng các khoản này là phải đảm bảo thanh toán đúng thời hạn, tránh tình trạng nợ nần dây dưa. 8.3.2. Tín dụng của nhà cung cấp Trong nền kinh tế thị trường thường xuyên phát sinh việc mua chịu và bán chịu. Doanh nghiệp có thể mua chịu nguyên vật liệu hoặc hàng hóa của nhà cung cấp vật tư, hàng hoá. Khi đó, nhà cung cấp vật tư đã cấp một khoản tín dụng cho doanh nghiệp hay nói cách khác là doanh nghiệp đã sử dụng một khoản tín dụng của nhà cung cấp để đáp ứng một phần nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh. Ví dụ: Một hợp đồng thương mại giữa nhà cung cấp vật tư với doanh nghiệp xác định hình thức thanh toán 2/10 net 30. Điều đó có nghĩa là nhà cung cấp sẽ chiết khấu 2% trên giá trị của hóa đơn mua hàng nếu người mua [doanh nghiệp] trả tiền trong thời gian 10 ngày kể từ ngày giao hàng. Nếu quá thời hạn 10 ngày mà người mua chưa thanh toán thì được chịu, thời gian được chịu tối đa là 30 ngày và phải thanh toán 100% giá trị trên hóa đơn mua hàng. Nhìn hình thức bề ngoài, doanh nghiệp không phải trả tiền cho việc sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp. Tuy nhiên cần phải tính đến chi phi cơ hội của việc sử dụng khoản tín dụng này. Chi phí sử dụng tín dụng thương mại có thể được xác định theo công thức sau: Chi phí sử dụng tín dụng thương mại = Tỷ lệ chiết khấu thanh toán [%] 1 tỷ lệ chiết khấu thanh toán [%] 360 × Số ngày mua chịu Thời gian được hưởng chiết khấu 2% 360 Với ví dụ trên, chi phí sử dụng tín dụng thương mại = × = 36, 7% 1 2% 30 10 Những điểm lợi của việc sử dụng tín dụng của nhà cung cấp: Là nguồn vốn ngắn hạn quan trọng giúp cho doanh nghiệp giải quyết được tình trạng thiếu vốn mà chủ yếu là vốn lưu động. Việc thực hiện khoản tín dụng này tương đối thuận lợi, nhất là đối với những doanh nghiệp đã có mối quan hệ thường xuyên, tín nhiệm với nhà cung cấp. Bất lợi chủ yếu của hình thức này là trong nhiều trường hợp sử dụng tín dụng thương mại của nhà cung cấp, doanh nghiệp phải trả chi phí cao hơn so với lãi suất vay vốn ngân hàng v1.0 175 Bài 8: Nguồn tài trợ của doanh nghiệp thương mại. Tuy vậy, nhiều doanh nghiệp vẫn ưa thích sử dụng tín dụng của nhà cung cấp, bởi lẽ nó dễ dàng được thực hiện hơn so với vay vốn của ngân hàng thương mại. 8.3.3. Tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác Vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác là một nguồn tài trợ rất quan trọng để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Các tổ chức tín dụng có thể cho các doanh nghiệp vay ngắn hạn với thời gian tối đa là 12 tháng [ 1 năm]. Thời hạn cho vay cụ thể của từng doanh nghiệp được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Lãi suất cho vay là lãi suất thoả thuận theo cơ chế thị trường và phù hợp với các quy định của ngân hàng Nhà nước, quy định của Luật về các tổ chức tín dụng về lãi suất cho vay khi ký kết hợp đồng tín dụng. Để vay được nguồn vốn ngắn hạn từ Ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp cần thực hiện các thủ tục và chấp hành đầy đủ các nguyên tắc quy định hiện hành về tín dụng ngắn hạn. Sử dụng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác có những điểm lợi và hạn chế chủ yếu sau: Ưu điểm: o Giúp doanh nghiệp giảm được những khó khăn do thiếu vốn đặc biệt là vốn lưu động. o Chi phí sử dụng vốn vay ngân hàng thường thấp hơn chi phí sử dụng các công cụ tài chính khác. o Tiền lãi vay vốn doanh nghiêp phải trả được coi là một khoản chi phí hợp lý và được tính trừ vào thu nhập chịu thuế. Hạn chế: o Thủ tục vay vốn tương đối phức tạp. o Thông thường việc vay vốn của NHTM phải có tài sản thế chấp. o Tăng thêm nguy cơ rủi ro vỡ nợ của doanh nghiệp. 8.3.4. Chiết khấu thương phiếu Thương phiếu là chứng chỉ có giá trị nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian nhất định. Các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, thông thường muốn vay ngắn hạn cần thế chấp bằng khoản phải thu; nhưng thay vì việc dùng hình thức này để thế chấp, có thể sử dụng thương phiếu để chiết khấu trên thị trường tiền tệ. Doanh nghiệp có thể đem chiết khấu các hối phiếu xuất khẩu trả tiền trước và hối phiếu xuất khẩu có thời hạn tại bộ phận tái chuyển khoản thuộc Ngân hàng để nhận được những khoản tiền vay ngắn hạn. Nguồn vốn vay ngắn hạn này có mức chi phí thấp hơn hình thức vay ngắn hạn khác, vì mức lãi suất chiếu khấu thường thấp hơn lãi suất cho vay của các Ngân hàng thương mại. Số tiền thu được khi đem các thương phiếu đi chiết khấu có thể được tính theo công thức sau: V×i× n M =V 360 176 v1.0

Video liên quan

Chủ Đề