Sự khác nhau giữa lý thuyết và thực tế

Thực tế là gì?

Thực tế là bất kỳ hiện tượng hoặc hành động nào được xác minh. Nói cách khác, những gì bạn có thể xác minh hoặc chứng minh được gọi là một thực tế. Newton quan sát thấy hành động của một quả táo rơi xuống từ cây. Bạn và tôi quan sát một quả bóng được ném lên trong không khí trở về với bạn. Đây là những sự kiện, các hành động hoặc diễn biến có thể quan sát được, do đó có thể được xác minh. Điều rất quan trọng là phải biết rằng sự thật vẫn là sự kiện ngay cả sau nhiều thế kỷ. Có một thực tế là sự thật phổ quát.

Sự khác nhau giữa lý thuyết và thực tế

Sunrise là một thực tế vì nó là một sự kiện có thể quan sát, không bao giờ thay đổi.

Lý thuyết là gì?

Một lý thuyết đưa ra lời giải thích về những gì đã được quan sát thấy hoặc xác minh. Trong Khoa học cũng vậy, một số hành động hoặc sự kiện đã được xác minh cần được giải thích để làm cho thế giới hiểu được những diễn biến phổ quát này. Những lời giải thích này được gọi là các lý thuyết. Nhiều nhà khoa học và nhà tư tưởng vĩ đại đã chuyển các lý thuyết để giải thích quan sát của họ. Một số nhà khoa học và nhà tư tưởng bao gồm Isaac Newton, Archimedes, Noire, Albert Einstein và những người khác.

Các lý thuyết có thể được bác bỏ vì sự mơ hồ của chúng vì chúng chỉ là giải thích dựa trên sự thật. Chúng ta tự hỏi điều gì làm cho một lý thuyết trở thành một thách thức và một luật lệ không thể tranh cãi. Một lý thuyết không thể được bác bỏ bởi vì lý do đó là kết quả đạt được bằng cách giải thích một thực tế là phổ quát.

Trên thực tế, các lý thuyết đang phải đối mặt với những thách thức nhiều lần. Những thách thức này được thực hiện bởi các chuyên gia được gọi là như vậy nhằm loại trừ chúng. Hoàn toàn tự nhiên, những thách thức này đôi khi gặp rất nhiều khó khăn bởi các nhà khoa học và các nhà tư tưởng đã đề xuất chúng. Do đó các lý thuyết được hiểu là đã trải qua một số kiểm tra trước khi chấp nhận hoặc phê duyệt cuối cùng.

Trong cách sử dụng thông tục, lý thuyết từ được sử dụng để chỉ ra một số ý tưởng mà không thể nói là một trong những nguyên nhân gây ra một sự việc nhất định. Ví dụ, chúng ta hãy tưởng tượng rằng một cơn sóng thần đã tấn công một mảnh đất đặc biệt khá nghiêm trọng. Nó gây ra cái chết cho khoảng 200 người. Việc xác nhận số lượng người thiệt mạng do sóng thần là một thực tế được biết đến và chắc chắn.Mặt khác, số lượng người bị thương có thể đã bị cắt ngắn đã có một số biện pháp bảo vệ được thực hiện. Một số giả định về các biện pháp bảo vệ này được đưa ra theo các lý thuyết. Do đó, một thực tế được đặc trưng bởi sự chắc chắn trong khi một lý thuyết được đặc trưng bởi sự không chắc chắn. Đây là những khác biệt chính giữa thực tế và lý thuyết. Bây giờ chúng ta hãy tóm tắt sự khác biệt như sau.

Sự khác nhau giữa lý thuyết và thực tế

Lý thuyết Xã hội Robert K. Merton

Sự khác biệt giữa lý thuyết và thực hành

Sự khác nhau giữa lý thuyết và thực tế
Sự khác biệt giữa lý thuyết và thực hành - Giáo DụC

SỰ KHÁC NHAU GIỮA LÝ THUYẾT VÀ THỰC HÀNH

Bạn biết rằng bạn không nên chỉ tha thứ cho những người những kẻ đã phạm tội cùng các ngươi, nhưng các ngươi cũng phải hòa thuận với họ. Tất cả là quá tốt để thuyết giảng những khái niệm này, nhưng người ta biết rằng khó có thể đứng một người đã làm tổn thương chúng ta hoặc xúc phạm chúng ta trong quá khứ. Trong lớp học của chúng ta, chúng ta học được nhiều lý thuyết về khoa học và kinh tế nhưng, trong thực tế, chúng ta thấy rằng nhiều lý thuyết này không chứa nước. Đó là vì những giả định không tồn tại trong cuộc sống thực. Các chương trình giảng dạy trong hệ thống giáo dục của chúng tôi được lập ra theo cách thức mà chúng chứa một lý thuyết cũng như một phần thực hành. Điều này được thực hiện một cách cố ý để làm cho một sự hiểu biết sâu sắc hơn về các khái niệm. Chúng ta hãy xem xét kỹ hơn những khác biệt giữa lý thuyết và thực tiễn.

Bạn đang xem: Sự khác nhau giữa lý thuyết và thực hành

Lý thuyết

Có hai cách để làm cho một học sinh học và hiểu một khái niệm. Một là cách trừu tượng mà chủ đề được giảng dạy dưới hình thức văn bản và hình ảnh và được tìm kiếm rõ ràng cho sinh viên thông qua các bài giảng trong lớp do giáo viên cung cấp. Sách giáo khoa của chúng tôi trong các trường học là xương sống của hệ thống lý thuyết này. Người ta tin rằng phần lớn sự học hỏi của chúng tôi đi qua hệ thống giáo dục lý thuyết này. Các tính chất của vật thể và vật chất và cách chúng tương tác với nhau được viết và mô tả theo các loại để giúp sinh viên nắm bắt chúng một cách tốt hơn. Các chủ đề như lịch sử luôn có thể được trình bày dưới hình thức lý thuyết hoặc văn bản vì không có cách nào để chuyển đổi chúng thành hiện thực mặc dù ngày nay có những phương tiện trực quan có thể được sử dụng để làm cho sinh viên thậm chí có thể xem lịch sử và địa lý. Tuy nhiên, hiện tượng tự nhiên, lý do, nguyên nhân, và tương quan luôn luôn được tìm kiếm để trình bày dưới hình thức văn bản để sinh viên giữ lại chúng trong một thời gian dài. Tất nhiên, một sinh viên y khoa có thể hiểu được bệnh một cách tốt hơn khi thấy một người bị bệnh, nhưng ông vẫn thực hiện để tìm hiểu các triệu chứng một cách lý thuyết để có thể chẩn đoán tốt hơn giữa hai bệnh tương tự.

Thực hành

Trong tất cả các hệ thống giáo dục, có một phương pháp giảng dạy dựa trên thực tiễn. Đây là một phần của nền giáo dục được mô tả tốt nhất thông qua các khóa học nghề và các chứng chỉ và văn bằng mà mọi người nhận được trong ngành nghề dạy vẽ tóc, ống nước, thợ mộc, nấu nướng, sửa chữa điện tử, điều hòa không khí … Trong hầu hết các ngành nghề này, có một phần lý thuyết mà cố gắng để trình bày các chủ đề dưới hình thức một viên nang. Tuy nhiên, lý thuyết này được sử dụng bởi học sinh, viết bài kiểm tra để đạt được điểm cao trong khi thực hành là kinh nghiệm đầu tiên về những gì chúng được cho là làm trong cuộc sống thực sau khi rời khỏi lớp học.Một luật sư có thể trải qua rất nhiều lớp học dựa trên lý thuyết, nhưng, trong thực tế, khi bắt đầu luyện tập, cậu luôn luôn phụ thuộc vào sự nhạy bén và bằng chứng hiện tại.

Sự khác biệt giữa Lý thuyết và Thực tiễn là gì?

• Trong lý thuyết tất cả đều dễ giải thích các khái niệm khát, đau đớn và buồn phiền, nhưng người ta nhận ra sự khác biệt chỉ khi nào trải qua những trải nghiệm này trong cuộc sống thực.

Xem thêm: Nghĩa Của Từ Pint Là Gì - Nghĩa Của Từ Pint, Từ Pint Là Gì

Về lý thuyết, nhiều giả thuyết được đưa ra để giải thích hiện tượng và khái niệm trong khi trong đời thực, không có giả định và điều kiện luôn là duy nhất

• Hầu hết các chủ đề bao gồm một lý thuyết cũng như phần thực tế, nhưng có một số khóa học có tính chất nghề nghiệp và cần được giảng dạy thông qua thực hành tay đầu.

• Tuy nhiên, ngay cả sinh viên y khoa phải học lý thuyết và triệu chứng của bệnh khi họ có thể được dạy hoàn toàn thông qua thực hành.

Xem thêm: Western Union Làm Việc Chủ Nhật, Dịch Vụ Chuyển Tiền Quốc Tế

• Sự phân đôi của lý thuyết và thực tiễn sẽ vẫn như hai cột xương sống của tất cả các thủ tục học tập.

Sự tương đồng và khác biệt giữa lý thuyết tiếp cận thực tế và lý thuyết thực chứng: Vận dụng ở Việt Nam

Quan sát hành vi của người kế toán để từ đó rút ra các khái niệm hay quy trình kế toán. Các lý thuyết được xây dựng trên cơ sở này có thể kiểm nghiệm qua việc mở rộng đối tượng quan sát.

Tận dụng công nghệ và tiếp cận đa phương thức để hóa giải "độ khó" của chuẩn mực kế toán

Các đề xuất, khuyến nghị nhằm vận dụng thành công kế toán quản trị trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa

Nhân tố tác động đến trình bày và công bố kế toán công cụ tài chính phái sinh tại các doanh nghiệp Việt Nam

Đào tạo nhân lực kế toán theo hướng liên ngành trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0

Việc quan sát phản ứng của các đối tượng sử dụng thông tin kế toán cho phép đánh giá tính hữu ích của thông tin và mức độ thích hợp của thông tin với nhu cầu người sử dụng. Lý thuyết tiếp cận thực tế là lý thuyết dựa trên quan sát thực tế hành vi của người kế toán hay các đối tượng sử dụng thông tin kế toán. Lý thuyết thực chứng là cần thiết khi lý thuyết kế toán chuẩn tắc không phù hợp.

Trong phạm vi bài viết này, tác giả tìm hiểu sự tương đồng và khác biệt giữa lý thuyết tiếp cận thực tế và lý thuyết thực chứng, từ đó tìm hiểu cách vận dụng các lý thuyết này vào thực tiễn Việt Nam.

1. Đặtvấn đề

Lý thuyết kế toán là những lập luận logic dưới hình thức một bộ các nguyên tắc có tính khái quát nhằm cung cấp một khuôn mẫu tham chiếu tổng quát mà dựa vào đó thông lệ kế toán có thể được đánh giá và hướng dẫn sự phát triển của các thông lệ và thủ tục mới.

Lý thuyết kế toán phát triển từ những năm 1400 trở về trước. Đó là thời kỳ bắt đầu phát triển thực hành. Thời kỳ từ 1450 - 1750 là thời kỳ tiền lý thuyết. Đến năm 1494 tiếp tục phát triển thực hành lúc này kế toán kép ra đời và phát triển cho đến ngày nay. Thời kỳ từ 1750 - 1920 tiếp tục thời kỳ tiền lý thuyết, thời kỳ này chính thức hóa thực hành kế toán. Theo Goldberg (1949) thì toàn bộ thời kỳ 1450 - 1920 không có lý thuyết kế toán được thừa nhận.

Thời kỳ từ 1800 - 1955 là thời kỳ khoa học phát triển. Từ 1956 - 1970 là thời kỳ quy chuẩn, thời kỳ này các nhà lý thuyết kế toán cố gắng thiết lập những tiêu chuẩn tốt nhất cho việc thực hành kế toán. Thời kỳ thực chứng xuất hiện từ 1970 - 2000, là khuôn mẫu để giải thích và dự đoán hành vi. Thời kỳ từ 2000 đến nay là thời kỳ phát triển hỗn hợp giữa lý thuyết thực chứng và lý thuyết tiếp cận thực tế.

Lý thuyết tiếp cận thực tế tâm lý (Psychological pragmatic approach) là tiếp cận dựa trên cơ sở quan sát sự phản ứng lại của người sử dụng dưới những cái mà kế toán tạo ra như báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính có hữu ích và thông tin phù hợp chính được đo lường bằng phản ứng của người sử dụng.

Lý thuyết tiếp cận thực tế mô tả (Descriptive pragmatic approach) là tiếp cận diễn giải, dựa trên cơ sở quan sát liên tục hành vi của người kế toán để mô phỏng lại những thủ tục và nguyên tắc của họ. Tiếp cận thực tế mô tả là phương pháp xây dựng lý thuyết kế toán lâu đời nhất, phổ biến nhất và cách học kỹ năng kế toán phổ thông nhất.

Với cách tiếp cận thực tế mô tả không có sự phân tích chất lượng hành động của nhân viên kế toán, không bao gồm đánh giá nhân viên kế toán, không cung cấp kỹ thuật kế toán theo yêu cầu, vì thế nó không cho phép thay đổi. Tiếp cận thực tế mô tả nhấn mạnh đến hành vi của nhân viên kế toán, không đo lường tài sản, nợ phải trả và lợi nhuận của doanh nghiệp.

Lý thuyết thực chứng dựa trên nền tảng nghiên cứu thực nghiệm nhằm giải thích, dự đoán các hoạt động kế toán diễn ra hàng ngày trong thực tế. Lý thuyết thực chứng giải thích, khám phá những hiện tượng chưa từng xảy ra hoặc đã xảy ra nhưng chúng ta chưa quan sát thấy trong môi trường tài chính và kế toán. Các nhà nghiên cứu thực chứng đưa ra các giả thuyết từ thực tế, thu thập dữ liệu và kiểm định giả thuyết nhằm đưa ra kết luận. Lý thuyết thực chứng thường áp dụng các phương pháp thống kê hay kinh tế lượng cao cấp để phục vụ cho việc kiểm chứng giả thuyết.

Để nghiên cứu các hành vi cơ hội dựa trên lợi ích của các nhóm người khác nhau, ví dụ như mối quan hệ giữa chủ sở hữu, nhà quản lý doanh nghiệp và người cho vay chúng ta dùng lý thuyết thực chứng để kiểm nghiệm. Lý thuyết thực chứng giúp chúng ta giải thích được nguyên nhân của các sự kiện xảy ra trong môi trường kế toán, tài chính. Những nhà hoạch định chính sách kế toán, chính sách thị trường vốn sử dụng thông tin kế toán để đưa ra các chính sách phù hợp góp phần nâng cao chất lượng thị trường nhằm minh bạch hoá thị trường.

Nghiên cứu này làm rõ sự tương đồng và khác biệt giữa lý thuyết tiếp cận thực tế và lý thuyết thực chứng, từ đó tìm hiểu cách vận dụng các lý thuyết này vào thực tiễn Việt Nam.

2. Sựtương đồng và khác biệt giữa lý thuyết tiếp cận thực tế và lý thuyết thực chứng

2.1. Sự tương đồng giữa lý thuyết tiếp cận thực tế và lý thuyết thực chứng

Thứ nhất:Lý thuyết tiếp cận thực tế và lý thuyết thực chứng đều dựa vào thực tế xảy ra.

Thứ hai:Lý thuyết tiếp cận thực tế và lý thuyết thực chứng có điểm tương đồng về sự quan sát sự phản ứng lại của người sử dụng dựa vào những cái mà người kế toán tạo ra, hoặc là quan sát liên tục hành vi của người kế toán.

Thứ ba:Lý thuyết tiếp cận thực tế và lý thuyết thực chứng có điểm tương đồng về đánh giá phản ứng của người sử dụng dưới những cái mà kế toán tạo ra.

Thứ tư:Lý thuyết tiếp cận thực tếvà lý thuyết thực chứng có điểm tương đồng về sự quan sát sự phản ứng lại của người sử dụng dựa vào những cái mà kế toán tạo ra, hoặc là quan sát liên tục hành vi của người kế toán, các lý thuyết thực chứng không chỉ quan sát mà còn kiểm định lại những sản phẩm của kế toán trên thị trường. Đồng thời quan sát, khảo sát các đối tượng khác như các nhà phân tích tài chính, nhân viên ngân hàng và kế toán.

2.2. Sự khác biệt giữa lý thuyết tiếp cận thực tế và lý thuyết thực chứng

Bảng. Sự khác biệt giữa lý thuyết tiếp cận thực tế và lý thuyết thực chứng

Điểm khác biệt Lý thuyết tiếp cận thực tế Lý thuyết thực chứng
Nội dung Dựa trên cơ sở quan sát sự phản ứng lại cho người sử dụng dưới những cái mà kế toán tạo ra như báo cáo tài chính. Dựa trên nền tảng nghiên cứu thực nghiệm nhằm giải thích và dự đoán thực tiễn kế toán.
Không kế thừa từ lý thuyết kế toán nào cả mà nó thuộc lý thuyết cổ và phổ thông. Kế thừa và phát triển từ kế toán chuẩn tắc.

3. Vậndụng lý thuyết tiếp cận thực tế và lý thuyết thực chứngvào thực tiễn Việt Nam hiện nay

3.1. Vận dụng vào thực tế doanh nghiệp

Về tỷ giá:Theo VAS 10, một giao dịch bằng ngoại tệ phải được hạch toán và ghi nhận ban đầu theo đơn vị tiền tệ kế toán, tại ngày giao dịch áp dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ kế toán và ngoại tệ. Theo Điều 69, Thông tư số 200/2021/TT-BTC, các doanh nghiệp có nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam, hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán. Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế và tỷ giá ghi sổ kế toán.

Tỷ giá giao dịch thực tế mua vào và bán ra nơi doanh nghiệp mở tài khoản có ưu điểm là phản ánh đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp, không đánh giá quá cao giá trị tài sản, hay đánh giá quá thấp nợ phải trả của doanh nghiệp, đảm bảo được nguyên tắc thận trọng của kế toán. Nhược điểm của quy định áp dụng tỷ giá làm phức tạp cho công tác kế toán trong những doanh nghiệp thường xuyên phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ. Kế toán phải hạch toán tỷ giá biến động liên tục từng ngày.

Về sổ sách kế toán và chứng từ kế toán:Việc bắt buộc phải áp dụng mẫu sổ kế toán và chứng từ kế toán trước khi Thông tư số 200/2014/TT-BTC ban hành không tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, phải thực hiện theo một khuôn mẫu nhất định. Khi Thông tư số 200/2014/TT-BTC được ban hành, hệ thống mẫu sổ kế toán và chứng từ kế toán không phải tuân thủ theo một quy chuẩn nhất định mà doanh nghiệp có thể tự thiết kế mẫu sổ kế toán,chứng từ kế toánphù hợp với hoạt động của doanh nghiệp nhưng cần phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin, minh bạch và đầy đủ về các giao dịch kinh tế.

Tách biệt kế toán với thuế:Việc thực hiện báo cáo kế toán thuế phân biệt rõ mục đích hạch toán kế toán và mục đích thuế, tách biệt kỹ thuật ghi chép kế toán, trình bày báo cáo tài chính, bổ sung thêm các quy định mới về xây dựng nguyên tắc kế toán và báo cáo tài chính khi doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục.

3.2. Vận dụng vào văn bản nhà nước

Ngày 22/12/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Thông tư 200 có hiệu lực từ ngày 5/2/2015 và áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 01/01/2015 và thay thế chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC.

Nền kinh tế thị trường ở nước ta còn trong giai đoạn non trẻ, vẫn còn tồn tại những yếu tố chưa thực sự theo quy luật thị trường. Hệ thống kế toán - kiểm toán Việt Nam chưa thể tương đồng ngay với thông lệ kế toán tiên tiến trên thế giới. Việc ban hành các văn bản pháp quy mới trong kế toán vẫn dựa trên kinh nghiệm của các cá nhân có liên quan. Các nghiên cứu thực chứng trong thực tế thị trường gần như chưa có tác động đến việc thiết lập các chính sách kế toán mới, ví dụ như việc ban hành các chuẩn mực về công cụ tài chính.

4. Kếtluận

Tóm lại, nghiên cứu sự tương đồng và khác biệt giữa lý thuyết tiếp cận thực tế vàlý thuyết thực chứnglà một tiền đề quan trọng trong sự phát triển của kế toán Việt Nam. Sự phát triển của nghiên cứu lý thuyết tiếp cận thực tế, lý thuyết thực chứng hướng tới một hệ thống kế toán ngày càng hoàn thiện. Để hoàn thiện hệ thống kế toán đòi hỏi phải có Nhà nước, các cơ sở đào tạo, hiệp hội nghề nghiệp, doanh nghiệp và mỗi cá nhân kế toán, kiểm toán viên sự chung tay nghiên cứu. Đồng thời, xây dựng vận dụng lý thuyết tiếp cận thực tế, lý thuyết thực chứng vào thực tiễn hiện nay, giúp nền kinh tế phát triển lâu dài và bền vững.

Tài liệu tham khảo:

  1. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp.
  2. Nguyễn Thanh Hiếu (2017), Các nghiên cứu trong kế toán tài chính trênthế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam,Tạp chí Kế toán và Kiểm toán,số tháng 3/2017.
  3. Nguyễn Thị Hồng Vân (2016), Nghiên cứu Kế toán thực chứng: Xu hướng nghiên cứu kế toán chủ đạo hiện nay,Tạp chí Kế toán và Kiểm toán,số tháng 6/2017.
  4. Nguyễn Thanh Hiếu (2017), Các nghiên cứu trong kế toán tài chính trênthế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam,Tạp chí Kế toán và Kiểm toán,số tháng 3/2017.
  5. Ball R. & Brown P. (1968). An Empirical Evaluation of Accounting Income Number.Journal of Accounting Research, 6(2), 159-178.
  6. Beaver W. (1968). The Information Content Of Annual Earnings Announcement.Journal of Accounting Research, Supplement, 6,67-92.

In bài viết

kế toán thông tin kế toán lý thuyết tiếp cận thực tế lý thuyết thực chứng lý thuyết kế toán

THÔNG TIN CẦN QUAN TÂM

  • Sự khác nhau giữa lý thuyết và thực tế

    Kinh tế Việt Nam sẽ phục hồi mạnh mẽ, bắt đầu từ cuối quý I/2022

  • Sự khác nhau giữa lý thuyết và thực tế

    Nở rộ “một điểm dừng, nhiều tiện ích”

  • Sự khác nhau giữa lý thuyết và thực tế

    VBF: Nhà đầu tư ngoại chỉ "nút thắt" cản đường phục hồi kinh tế Việt Nam

Tin nổi bật

Sự khác nhau giữa lý thuyết và thực tế

Hội nghị tổng kết công tác Hội đồng Nhân dân khu vực phía Bắc sẽ diễn ra ngày 21/2 tại Hà Nội

Sự khác nhau giữa lý thuyết và thực tế

Hoàn thiện chính sách thuế, hải quan, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp

Sự khác nhau giữa lý thuyết và thực tế

Giải quyết hồ sơ hoàn thuế

Sự khác nhau giữa lý thuyết và thực tế

Ủy ban Thường vụ Quốc hội bế mạc Phiên họp thường kỳ thứ 8

Sự khác nhau giữa lý thuyết và thực tế

Đảm bảo sẵn sàng nguồn lực đáp ứng kịp thời nhu cầu phục hồi và phát triển kinh tế