So sánh thư bảo lãnh và hợp đồng bảo lãnh năm 2024

Thông tư số 11/2022/TT-NHNN cũng quy định ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai khi: Trong giấy phép thành lập và hoạt động hoặc tại văn bản sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng thương mại có quy định nội dung hoạt động bảo lãnh ngân hàng; không bị cấm, hạn chế, đình chỉ, tạm đình chỉ thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai. NHNN công bố công khai danh sách ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai trong từng thời kỳ trên Cổng thông tin điện tử của NHNN.

Khách hàng sẽ giành được sự tin cậy của đối tác khi được bảo lãnh bởi một ngân hàng hàng đầu Việt Nam và có uy tín lâu năm; Với các sản phẩm bảo lãnh đa dạng, phong phú của VRB, khách hàng có thể đáp ứng được mọi đòi hỏi về bảo lãnh của bên thứ ba;

Theo quy định trên, thư bảo lãnh là một trong các hình thức cam kết bảo lãnh, là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.

Trường hợp bảo lãnh đối ứng và xác nhận bảo lãnh thì thư bảo lãnh bao gồm cả cam kết của bên bảo lãnh đối ứng với bên bảo lãnh và bên xác nhận bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh.

Thư bảo lãnh [Hình từ Internet]

Ngân hàng thương mại và chủ đầu tư chấm dứt hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai trước thời hạn, các thư bảo lãnh đã phát hành trước đó có còn hiệu lực không?

Thời hạn hiệu lực của thư bảo lãnh được quy định tại điểm a khoản 6 Điều 13 Thông tư 11/2022/TT-NHNN như sau:

Bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai
...
6. Thời hạn hiệu lực và nội dung của thư bảo lãnh:
a] Thư bảo lãnh có hiệu lực kể từ thời điểm phát hành cho đến thời điểm ít nhất sau 30 ngày kể từ thời hạn giao, nhận nhà theo cam kết tại hợp đồng mua, thuê mua nhà ở, trừ trường hợp nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt theo quy định tại Điều 23 Thông tư này. Trường hợp ngân hàng thương mại và chủ đầu tư chấm dứt hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai trước thời hạn, các thư bảo lãnh đã phát hành cho các bên mua trước đó vẫn có hiệu lực cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt;
...

Theo quy định trên, thư bảo lãnh có hiệu lực kể từ thời điểm phát hành cho đến thời điểm ít nhất sau 30 ngày kể từ thời hạn giao, nhận nhà theo cam kết tại hợp đồng mua, thuê mua nhà ở, trừ trường hợp nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt theo quy định tại Điều 23 Thông tư 11/2022/TT-NHNN, cụ thể:

Chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh
Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp sau:
1. Nghĩa vụ của bên được bảo lãnh chấm dứt.
2. Nghĩa vụ bảo lãnh đã được thực hiện theo đúng cam kết bảo lãnh.
3. Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác theo thỏa thuận của bên nhận bảo lãnh và bên bảo lãnh, các bên liên quan khác [nếu có].
4. Cam kết bảo lãnh đã hết hiệu lực.
5. Bên nhận bảo lãnh miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh.
6. Theo thỏa thuận của các bên.
7. Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Trường hợp ngân hàng thương mại và chủ đầu tư chấm dứt hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai trước thời hạn, các thư bảo lãnh đã phát hành cho các bên mua trước đó vẫn có hiệu lực cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt.

Thư bảo lãnh phải có những nội dung gì theo quy định?

Nội dung của thư bảo lãnh được quy định tại điểm b khoản 6 Điều 13 Thông tư 11/2022/TT-NHNN như sau:

Ngoài các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 11/2022/TT-NHNN, cụ thể:

- Pháp luật áp dụng. Trường hợp không quy định cụ thể pháp luật áp dụng thì được hiểu các bên thỏa thuận áp dụng theo pháp luật Việt Nam;

- Số hiệu của cam kết bảo lãnh;

- Thông tin về các bên trong quan hệ bảo lãnh;

- Ngày phát hành bảo lãnh, ngày bắt đầu có hiệu lực của bảo lãnh và/hoặc trường hợp bắt đầu có hiệu lực của bảo lãnh;

- Ngày hết hiệu lực và/hoặc trường hợp hết hiệu lực của bảo lãnh;

- Số tiền bảo lãnh, đồng tiền bảo lãnh;

- Nghĩa vụ bảo lãnh;

- Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;

- Hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh [gồm yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh kèm danh mục chứng từ, tài liệu cần phải cung cấp];

- Cách thức để bên nhận bảo lãnh kiểm tra tính xác thực của cam kết bảo lãnh;

- Các nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.

Ngoài ra, thư bảo lãnh còn phải có nội dung nêu rõ nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư được ngân hàng thương mại bảo lãnh.

Chủ Đề