Số sánh sự khác nhau giữa xơ bông và xơ len

Số sánh sự khác nhau giữa xơ bông và xơ len

Số sánh sự khác nhau giữa xơ bông và xơ len

1. Chúng được tạo ra như thế nào.

Bông mọc trên cây, và phải mất nhiều bước để chuẩn bị trước khi trở thành vải. Bông phát triển như những quả bóng bằng sợi, hoặc xơ trước tiên phải được chọn. Sau khi được chọn, sợi bông phải trải qua quá trình phân tách gọi là kéo sợi để kéo sợi ra khỏi hạt. Sau đó, nó được đưa vào các kiện được gửi đến một nhà máy dệt và kéo thành sợi để tạo ra vải.

Polyester là một loại sợi nhân tạo nhân tạo được sản xuất từ ​​dầu mỏ. Có ba bước chính trong việc tạo ra polyester.ii Đầu tiên là trùng hợp ngưng tụ, đó là quá trình đun nóng axit và rượu đến nhiệt độ cao trong chân không gây ra phản ứng gọi là trùng hợp. Sau khi trùng hợp xảy ra, vật liệu cứng lại và được cắt thành chip. Bước thứ hai của quy trình làm tan chảy các chip sau đó được đẩy qua các spinner. Các vật liệu nguội đi khi nó chạm vào không khí và nó được quấn quanh các hình trụ. Cuối cùng, các sợi được hình thành một lần nữa được làm nóng và kéo dài gấp khoảng năm lần chiều dài ban đầu của chúng. Vật liệu này đã sẵn sàng để được sử dụng để tạo ra vải.iii

2. Chi phí cho vật liệu.

Giá của bông so với polyester phụ thuộc vào nhiều thứ và chúng bị ảnh hưởng bởi các lực lượng thị trường khác nhau. Vì bông là một nhà máy, nó được giao dịch như một tương lai hàng hóa, trong khi polyester phụ thuộc vào sự sẵn có và giá xăng dầu, có thể là một thị trường biến động hơn nhiều. Mặc dù giá của chúng vẫn tương đối gần nhau trong suốt những năm đầu thập niên 2000, giá dầu tăng mạnh trong năm 2011 đã khiến giá polyester tăng vọt. Tuy nhiên, nó vẫn rẻ hơn so với bông.

3. Khả năng phân hủy sinh học của chúng.

Một sự khác biệt lớn khác giữa bông và polyester là khả năng phân hủy sinh học sau khi vải đã qua thời gian sử dụng hữu ích. Vì bông là một vật liệu sinh học tự nhiên và polyester được tổng hợp, nên có nghĩa là bông sẽ phân hủy sinh học nhanh hơn nhiều. Thử nghiệm phân compost và phòng thí nghiệm quy mô lớn trên cả hai vật liệu đã cho thấy rằng bông thoái hóa tương đối nhanh, trong khi đó, polyester cho thấy sự xuống cấp ban đầu nhẹ, nhưng sau đó vẫn còn nguyên vẹn.v.

4. Đặc điểm của họ.

Cotton và polyester đều là những vật liệu mong muốn với những thế mạnh cụ thể. Một số phẩm chất mong muốn của bông bao gồm nó mát khi mặc (thoáng khí), nó rất thấm và khô chậm, nó mềm và dễ dàng và nó có thể được giặt và ủi, rất tốt vì nó dễ nhăn. Các sản phẩm làm nổi bật những phẩm chất này bao gồm khăn, áo phông và quần jean.vi Polyester không thấm nước và khô nhanh, rất bền và chống nhăn. Nó rất dễ chăm sóc và thích bông, nó cũng mềm và dễ dàng. Sử dụng phổ biến cho polyester bao gồm áo mưa, áo khoác lông cừu, đồ ngủ trẻ em, hàng dệt may y tế và quần áo làm việc.vii

5. Làm thế nào chúng pha trộn với các loại vải khác.

Đôi khi, có thể mong muốn pha trộn cả cotton hoặc polyester với các loại vải khác để tăng cường một đặc tính nhất định, chẳng hạn như hơi thở, sức mạnh hoặc khả năng co giãn. Một số sợi mà cotton pha trộn tốt bao gồm lanh, polyester, elastane (spandex / lycra) và viscose. Ví dụ về các hỗn hợp polyester phổ biến bao gồm len và cotton.viii Mỗi hỗn hợp này sẽ có một số đặc điểm của từng chất liệu và tạo ra một loại vải độc đáo. Tuy nhiên, một trong những hỗn hợp phổ biến nhất là chính cotton và polyester. Có một số lý do cho việc này liên quan đến giá cả, hiệu suất, bảo trì và khả năng giữ màu. Thêm polyester có thể làm cho vật liệu rẻ hơn, cho phép nó khô nhanh hơn và chống mồ hôi. Ngoài ra, polyester không co lại nhiều như cotton và nó thường giữ màu lâu hơn cotton. Tất cả những đặc điểm này kết hợp với nhau dẫn đến hỗn hợp cotton / polyester là một loại vải rất được mong muốn.

6. Khả năng nhất quán của họ.

Vì bông là một loại sợi tự nhiên, có rất nhiều biến thể trong tính chất của nó. Các kiện bông thường có Chỉ số nhất quán kéo sợi để tính toán và dự đoán chất lượng tổng thể và khả năng phát sinh của nó.x Mặc dù vậy, các biến thể tự nhiên trong chính nhà máy sẽ dẫn đến chênh lệch trong sản lượng cuối cùng và có thể bao gồm các nhược điểm. Vì polyester là vật liệu nhân tạo nên việc tạo ra các điều kiện sẽ tạo ra vật liệu đồng nhất, giống hệt, không có vết bẩn dễ dàng hơn nhiều mỗi khi nó được sản xuất.

7. Lựa chọn của người tiêu dùng.

Người tiêu dùng ngày nay có một sở thích mạnh mẽ cho một cái gì đó là tự nhiên và do đó, có một xu hướng mạnh mẽ về phía bông là thích hợp hơn. Gần 8 trên 10 người tiêu dùng nói rằng họ thích quần áo của họ được làm từ cotton hoặc cotton pha so với quần áo tổng hợp. Người tiêu dùng hoàn toàn tin rằng cotton thoải mái hơn, bền vững, đáng tin cậy, mềm mại, đáng tin cậy và đáng tin cậy khi so sánh với polyester và đa số cho biết họ sẽ cảm thấy phiền khi tìm các nhà bán lẻ thay thế sợi tổng hợp cho bông trong quần áo của họ. Điều này thậm chí đúng khi được hỏi liệu họ có sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho quần áo cotton hay không. Hơn một nửa số người tiêu dùng trong một nghiên cứu chỉ ra rằng họ sẽ trả nhiều tiền hơn cho bông.xii

Sợi bông – cotton

Sợi bông được làm từ cây sợi bông gòn – một giống cây trồng rất lâu đời. Trong ngành may mặc và chế biến người ta phân biệt các loại bông trước tiên theo chiều dài của sợi, sau đó đến mùi, màu và độ sạch của cuộn sợi. Sợi bông gòn càng dài thì càng có chất lượng cao.

Số sánh sự khác nhau giữa xơ bông và xơ len

Sợi  bông gòn là loại sợi thiên nhiên có khả năng hút/ thấm nước rất cao; sợi bông có thể thấm nước đến 65% so với trọng lượng. Sợi bông có khuynh hướng dính bẩn và dính dầu mỡ, dù vậy có thể giặt sạch được. Sợi  bông gòn thân thiện với da người (không làm ngứa) và không tạo ra các nguy cơ dị ứng việc khiến cho sợi bông trở thành nguyên liệu quan trọng trong ngành dệt may.

Sợi bông không hòa tan trong nước, khi ẩm hoặc ướt sẽ dẻo dai hơn khi khô ráo. Sợi bông bền đối với chất kềm, nhưng không bền đối với acid và có thể bị vi sinh vật phân hủy. Dù vậy khả năng chịu được mối mọt và các côn trùng khác rất cao. Sợi  bông gòn dễ cháy nhưng có thể nấu trong nước sôi để tiệt trùng.

Số sánh sự khác nhau giữa xơ bông và xơ len

Lãnh vực chính của sợi bông là việc ứng dụng trong ngành may mặc. Ngoài ra, sợi  bông gòn còn được dùng làm thành phần trong các chất liệu tổng hợp.

Sợi len – wool

Len hay sợi len là một loại sợi dệt thu được từ lông cừu và một số loài động vật khác, như dê, lạc đà… Len cung cấp nguyên liệu để dệt, đan, chế tạo các loại áo len là mặt hàng áo giữ ấm thông dụng trên thế giới, nhất là những nước có khí hậu lạnh. Len có một số phụ phẩm có nguyền gốc từ tóc hoặc da lông, len có khả năng đàn hồi và giữ không khí và giữ nhiệt tốt. Len bị đốt cháy ở nhiệt độ cao hơn bông và một số sợi tổng hợp.

Người ta sản xuất len bằng dụng cụ quay các sợi lông cừu lại với nhau hay bện lại thành một liên kết sợi. Chất lượng của len được xác định bởi đường kính sợi, quá trình uốn, năng suất, màu sắc, và độ bền trong đó đường kính sợi là chất lượng quan trọng nhất để xác định đặc tính và giá cả.

Lụa – Tơ tằm

Có 4 loại tơ tằm tự nhiên, tơ của tằm dâu là loại được sản xuất nhiều chiếm 95% sản lượng trên thế giới. Sợi tơ tằm được tôn vinh là “Nữ Hoàng” của ngành dệt mặc dù sản lượng sợi tơ sản xuất ra thấp hơn nhiều so với các loại sợi khác như: bông, đay, gai… nhưng nó vẫn chiếm vị trí quan trọng trong ngành dệt, nó tô đậm màu sắc hàng đầu thế giới về mốt thời trang tơ tằm.

Đặc điểm chủ yếu của tơ là chiều dài tơ đơn và độ mảnh tơ. Sợi tơ có thể hút ẩm, bị ảnh hưởng bởi nước nóng, axit, bazơ, muối kim loại, chất nhuộm màu. Mặt cắt ngang sợi tơ có hình dạng tam giác với các góc tròn. Vì có hình dạng tam giác nên ánh sáng có thể rọi vào ở nhiều góc độ khác nhau, sợi tơ có vẻ óng ánh tự nhiên.

Lụa là một loại vải mịn, mỏng được dệt bằng tơ. Loại lụa tốt nhất được dệt từ tơ tằm. Người cầm có thể cảm nhận được vẻ mịn và mượt mà của lụa không giống như các loại vải dệt từ sợi nhân tạo. Quần áo bằng lụa rất thích hợp với thời tiết nóng và hoạt động nhiều vì lụa dễ thấm mồ hôi. Quần áo lụa cũng thích hợp cho thời tiết lạnh vì lụa dẫn nhiệt kém làm cho người mặc ấm hơn.

Polyester (PES)

Polyester là một loại sợi tổng hợp với thành phần cấu tạo đặc trưng là ethylene (nguồn gốc từ dầu mỏ). Quá trình hóa học tạo ra các polyester hoàn chỉnh được gọi là quá trình trùng hợp. Có bốn dạng sợi polyester cơ bản là sợi filament, xơ polyester, sợi thô, và fiberfill.

Số sánh sự khác nhau giữa xơ bông và xơ len

Polyester được ứng dụng nhiều trong ngành công nghiệp để sản xuất các loại sản phẩm như quần áo, đồ nội thất gia dụng, vải công nghiệp, vật liệu cách điện… Sợi Polyester có nhiều ưu thế hơn khi so sánh với các loại sợi truyền thống là không hút ẩm, nhưng hấp thụ dầu. Chính những đặc tính này làm cho Polyester trở thành một loại vải hoàn hảo đối với những ứng dụng chống nước, chống bụi và chống cháy. Khả năng hấp thụ thấp của Polyester giúp nó tự chống lại các vết bẩn một cách tự nhiên. Vải Polyester không bị co khi giặt, chống nhăn và chống kéo dãn. Nó cũng dễ dàng được nhuộm màu và không bị hủy hoại bởi nấm mốc.

Số sánh sự khác nhau giữa xơ bông và xơ len

Vải Polyester là vật liệu cách nhiệt hiệu quả, do đó nó được dung để sản xuất gối, chăn, áo khoác ngoài và túi ngủ.

Elastane (EL) – Spandex

Elastane, vùng bắc Mỹ người ta gọi là Spandex, tại các quốc gia khác được gọi là Elastane, là sợi nhân tạo. Elastane là một khối co-polymer bao gồm Polyurethane và Polyethylene glycol. Urethane tạo thành các đoạn đơ, dãn xếp thành hàng kết nối với nhau bằng lực valency để tạo thành loại sợi này.

Elastane có đặc tính là khả năng kéo dãn cao; từ 500 đến 700%, giữ hình dạng lâu dài, ít thấm hơi ẩm, không tích điện, không tạo xơ hay thắt nút trên bề mặt, nhẹ, trơn và dễ nhuộm. Loại sợi này có độ co dãn cao, tượng tự như cao su nhưng chắc và bền hơn.

Với những đặc tính trên Elastane được dùng làm quần áo có độ co dãn cao hoặc vừa vặn ôm lấy cơ thể. Các loại này thường là quần áo thể dục thể thao, quần áo chống nắng, đồ lót, vớ tất, quần áo tắm… Để thoải mái hơn người ta thường trộn lẫn sợi Elastane với các loại sợi khác (thí dụ 80% Polyamide (Nylon) và 20% Elastane) để cho ra sản phẩm thích hợp.

Polyamide (PA) – Nylon

Nylon (hóa học: Polyhexamethylen adipin acid amide) là loại sợi nhân tạo đầu tiên được sản xuất ra từ Carbon, nước và không khí.

Nhiều người cho rắng từ Nylon xuất phát từ N Y (New York) và Lon (London), là các nơi mà Nylon được sản xuất lần đầu tiên. Ngoài ra còn có một giải thích khác cho tên Nylon là nhà phát minh ra chất liệu này, Wallace Carothers đã vui mừng vì thành công và kêu lên “Now You Lousy Old Nipponese, hoặc là Now You Look Old Nippon”, sự vui mừng vì cuối cùng cũng làm ra được một sản phẩm có thể cạnh tranh với sản phẩm tơ lụa thiên nhiên. Và người ta lấy những chữ cái đầu để gọi là Nylon.

Polypropylen (PP)

Polypropylen là một loại polymer là sản phẩm của phản ứng trùng hợp Propylen.

Polypropylen có tính bền cơ học cao (bền xé và bền kéo đứt), khá cứng vững, không mềm dẻo như PE, không bị kéo giãn dài do đó được chế tạo thành sợi. Đặc biệt khả năng bị xé rách dễ dàng khi có một vết cắt hoặc một vết thủng nhỏ. PolyPropylen trong suốt, độ bóng bề mặt cao cho khả năng in ấn cao, nét in rõ. PP chịu được nhiệt độ cao hơn 100oC, có tính chất chống thấm oxy, hơi nước, dầu mỡ và các khí khác.

Với đặc tính trên, PP được dùng làm bao bì một lớp chứa đựng bảo quản thực phẩm, lương thực, ngũ cốc. PP cũng được sản xuất dạng màng phủ ngoài đối với màng nhiều lớp để tăng tính chống thấm khí, hơi nước, tạo khả năng in ấn cao, và dễ xé rách để mở bao bì (do có tạo sẵn một vết đứt) và tạo độ bóng cao cho bao bì.

Acetate (CA)

Acetate là từ dùng gọi sợi từ chất liệu cellulose – acetate. Cellulose-Acetate có tính dẻo cao, nhưng không bền và bị hư hại trong các loại acid, đặc biệt các loại acid vô cơ như Sulfuric acid, cũng như các chất kềm.

Cellulose acetate được dùng làm sợi để chế biến thành vải. Vải chất liệu này nhìn rất giống lụa thiên nhiên (nên acetate còn gọi là lụa nhân tạo) và tạo cảm giác cũng giống như vậy. Chất liệu này ít nhăn, dễ chăm sóc, ít bị trương nở, ít thấm nước.

Với tính chất trên, CA thường được dùng làm áo mưa, dù che, sơ mi, áo phụ nữ, áo đầm, vải lót, vải may cà vạt, đồ lót phụ nữ… Vì không chịu được chất kềm nên tránh dùng các loại bột giặt (tẩy) có độ kềm cao với loại sợi này. Để bảo quản độ bóng như lụa, vải Cellulose-Acetate chỉ nên giặt với nước ấm và chỉ nên ủi mặt trong của quần áo lúc còn đang ẩm.

Polyetylen (PE)

Polyetylen là một hợp chất hữu cơ (poly) gồm nhiều nhóm etylen (C2H4) liên kết nhau. Polyetylen màu trắng, hơi trong, không dẫn điện và không dẫn nhiệt, không cho nước và khí thấm qua.

Polyetylen không tác dụng với các dung dịch axít, kiềm, thuốc tím và nước brôm. Ở nhiệt độ cao hơn 70oC PE hòa tan kém trong các dung môi như toluen, xilen, amilacetat, tricloetylen, dầu thông, dầu khoáng… Dù ở nhiệt độ cao, PE cũng không thể hòa tan trong nước, trong các loại rượu béo, aceton, ête etylic, glicerin và các loại dầu thảo mộc.

Viscose (CV) – Rayon

Viscose được tạo ra từ những vật liệu có nguồn gốc cellulose (bột gỗ, vải vụn…) và trải qua quá trình xử lý để tạo thành sợi vải, vì vậy, về bản chất, viscose hoàn toàn tương tự như cotton, chỉ khác biệt ở 1 số tính chất vật lý và hoá học.

Trong qui trình sản xuất Viscose các phân tử cellulose nguyên thủy được kết cấu lại. Viscose vì thế được gọi là sợi tái tạo và được xếp vào dòng sợi hóa học.

Cấu trúc tinh thể trong viscose nhỏ hơn cotton 4 – 5 lần và mức độ định hướng thấp hơn. Sợi viscose yếu hơn sợi cotton. Sợi viscose sẽ trở nên mềm hơn và dẻo hơn khi bị ướt. Độ bền viscose khi ướt thấp hơn 50% khi khô. Vì có mức độ tinh thể hoá thấp và mức độ chịu tác động cao nên viscose dễ bị phồng lên khi ướt và nở ra trên 20%.

Sợi tơ viscose bóng hơn cotton và thân có hình trụ tròn hơn cotton. Viscose phản ứng với chất hoá học nhanh hơn cotton và phản ứng cả trong những điều kiện mà cotton tỏ ra khá bền như dung dịch kiềm đặc lạnh hay loãng nóng.

Sợi CM / Sợi CD

Là sợi 100% cotton chải kỹ (sợi CM); 100% cotton chải thô (CD). Sơi này hút ẩm tốt, dễ chịu khi tiếp xúc với da người. Thường dùng để dệt các loại vải mềm, đố lót.

Sợi TCM / Sợi TCD (Tetron cotton)

TC là sợi với thành phần bao gồm 65 % PE và 35 % cotton chải kỹ (TCM); 65 % PE, 35 % cotton chải thô (TCD). Sợi này dễ dễ chịu khi tiếp xúc với da người, chịu là (ủi) phẳng, giặt dễ sạch và chóng khô, phù hợp dệt vải áo quần.

Sợi CVC (Chief Value of Cotton)

Là sợi với thành phần chính là cotton; ví dụ CVC 65% cotton và 35% PE. Vải sợi pha này mang tính chất của cả hai loại sợi cấu thành nên nó là sợi cotton và PE.

Sợi TR (Tetron Rayon)

Là sợi với thành phần bao gồm PE và Viscose; ví dụ TR 65 % PE và 35 % Viscose. Vải sợi pha này mang tính chất của cả hai loại sợi cấu thành nên nó là sợi PE và sợi Viscose.

Sợi Đặc Biệt

Là sợi pha giữa hai hoặc nhiều thành phần nguyên liệu acrylic, cotton, viscose, nylon…

3. Giới thiệu về các loại vải

Vải là sản phẩm được dệt (đan) từ sợi. Tùy thuộc vào loại sợi vải, kiểu đan, màu sắc… mà người ta tạo ra các loại vải thành phẩm khác nhau.

+ Thun truyền thống:

– Thun cotton – Thun visco – Thun visco dẻo – Thun CVC – Thun TC

– Thun PE

+ Thun dệt kiểu: – Thun sọc – Thun hoa văn – Thun cá sấu – Thun vảy cá – Thun interlock – Thun lưới – Thun hạt mè – Thun tổ ong

– Thun hạt gạo

+ Thun nỉ (thun cào lông)

+ Thun co giãn (thun 2 chiều, thun 4 chiều)

+ Vải Chiffon
Chiffon là một loại vải mịn, trong suốt làm từ sợi tơ thiên nhiên hoặc nhân tạo. Chiffon có cấu trúc mịn, tuy nhiên bề mặt không đều đặn, sờ vào sẽ có cảm giác nhám như cát mịn. Lý do chính yếu là sợi dùng dệt được xe rất chặt và thay đổi theo cả hai chiều khác nhau.

Một miếng vải Chiffon có diện tích 50 x 50 cm có thể vo gọn lại dấu trong lòng bàn tay. Khăn Chiffon thường được dùng làm vật trang trí trong khiêu vũ, nhảy múa vì chúng có diện tích rộng so với trọng lượng (bay nhẹ nhàng và mềm mại trong không khí).

+ Vải Satin
Satin là loại vải dệt áp dụng kỹ thuật dệt tạo ít sự đan kết giữa sợi ngang và sợi dọc (satin weave). Qua kỹ thuật dệt đó vải sẽ có bề mặt láng và bóng ở mặt trên và thô mờ ở mặt dưới. Tùy theo loại tơ, sợi vải satin có thể nặng nhẹ, thô, mờ hay láng bóng, mềm mại thướt tha hoặc dơ cứng khác nhau.

Mặc dù có thể dùng bất cứ loại sợi nào cũng có thể làm ra vải satin, nhưng thường người ta dùng các loại sợi không hạn chế chiều dài như tơ tằm, sợi viscose hoặc sợi Polyester để sản xuất, vì các loại này sẽ làm tăng độ bóng của satin. Vải satin làm từ các chất liệu này thường dùng may các áo đầm dạ hội, đồ lót, hiếm hơn là ra giường, túi bọc chăn gối. Vì độ bóng trơn nên vải rất thích hợp dùng làm vải lót trong áo.

+ Vải Taffeta
Taffeta, thỉnh thoảng còn gọi lả taffety, là vải dệt láng bóng từ sợi tơ hoặc các sợi nhân tạo. Chữ này có xuất xứ từ Ba từ và có nghĩa là “twisted woven”. Được coi là lọai vải “high end” dùng làm áo dạ hội, áo cưới và làm vải lót cho áo khoác, các tấm dán tường. Có hai loại vải lụa taffeta, loại nhuộm sợi và loại nhuộm miếng. Loại vải taffeta nhuộm miếng thường dùng làm vải lót và tương đối mềm. Loại nhuộm sợi thường cứng đơ hơn và thường dùng làm áo dạ hội.