So sánh nghiên cứu hàn lâm và nghiên cứu ứng dụng
Đề cương ôn thi môn Phương pháp nghiên cứu khoa họcBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 61 trang ) Show I. - Không có sự khác biệt cơ bản về phương pháp và công cụ của 2 loại nghiên cứu trên. - Dữ liệu là trọng tâm của các dự án nghiên cứu dù là Hàn lâm hay Ứng dụng. II. Các trường phái NCKH • NCKH có thể theo 2 quy trình: 1. Quy trình suy diễn: bắt đầu từ lý thuyết nền (các lý thuyết khoa học đã có) xây dựng các giả thuyết trả lời cho câu hỏi NC và thu thập dữ liệu để kiểm định các giả thuyết. 2. Quy trình quy nạp: bắt đầu bằng cách quan sát hiện tượng khoa học để xây dựng mô hình dùng để giải thích các lý thuyết khoa học. • NCKH có thể chia thành 3 trường phái: 1. Định tính: thường (chứ không phải luôn luôn) đi đôi với việc khám phá ra các lý thuyết khoa học, dựa vào quy trình quy nạp (nghiên cứu trước, lý thuyết sau). 2. Định lượng: thường gắn liền với việc kiểm định các lý thuyết khoa học, dựa vào quy trình suy diễn (lý thuyết rồi đến nghiên cứu). 3. Hỗn hợp: phối hợp định tính và định lượng để cùng giải quyết vấn đề nghiên cứu. III. Lý thuyết khoa học 1. Các thành phần của lý thuyết khoa học. - Thứ nhất: LTKH là tập hợp các giả thuyết lý thuyết. + Phân biệt: Giả thuyết lý thuyết và Giả thuyết kiểm định Giả thuyết lý thuyết (GTLT) Giả thuyết kiểm định (GTKĐ) 1 GTLT là các giả thuyết biểu diễn Khi chúng ta đưa ra các giả thuyết và sẽ mối liên hệ giữa các khái niệm trong thu thập thông tin để kiểm định các giả trong một lý thuyết (mà khi chúng ta thuyết này thì các giải thuyết đưa ra là các chưa thể kiểm định các mối liên hệ giả thuyết kiểm định. 2 3 4 5 này bằng thực tiễn). GTLT biểu diễn mối liên hệ giữa các GTKĐ biểu diễn mối liên hệ giữa các biến khái niệm. quan sát. Để kiểm định 1 GTLT có thể dùng 1 hay nhiều GTKĐ Trong trường hợp chỉ cần 1 GTKĐ để kiểm định 1 GTLT thì 2 khái niệm này thực chất là một. Các GTLT nói lên mối liên hệ (tương quan hay nhân quả) giữa các khái niệm nghiên cứu và cô lập với những khái niệm không được nêu ra trong lý thuyết đó. - Thứ hai: các khái niệm tạo thành lý thuyết khoa học phải là các khái niệm nghiên cứu (chứ không phải khái niệm lý thuyết), nghĩa là có thể đo lường chúng được bằng các biến quan sát và các khái niệm nghiên cứu này có mối liên hệ với một hay nhiều khái niệm nghiên cứu khác. Thông thường chúng ta không thể đo lường trực tiếp khái niêm nghiên cứu (biến tiềm ẩn) mà phải thông qua một hay nhiều biến khác có thể đo lường được (gọi là biến quan sát). - Thứ ba: một lý thuyết khoa học phải nhằm mục đích giải thích và dự báo các hiện tượng khoa học. 2. Các tiêu chuẩn đánh giá một lý thuyết khoa học. • Một lý thuyết khoa học không phải là: 1. Bảng liệt kê các tài liệu tham khảo 2. Bộ dữ liệu thu thập trong nghiên cứu 3. Bảng liệt kê các biến, khái niệm nghiên cứu 4. Các mô hình 5. Các giả thuyết • Một bài nghiên cứu xây dựng lý thuyết khoa học tốt, cần chú ý 10 điểm cơ bản sau đây: 1. Câu hỏi nghiên cứu phải cho thấy sự quan trọng và cần thiết khi thực hiện nghiên cứu này. 2. Phần cơ sở lý thuyết của bài nghiên cứu phải đầy đủ và phù hợp: phần này phải có những lý thuyết cơ sở và những nghiên cứu trong những năm gần đây. 3. Phạm vi của bài nghiên cứu phải đầy đủ. Nghĩa là đủ để có được một đóng góp về mặt lý thuyết (vd: không thể nghiên cứu cùng lúc 50 biến hoặc cũng không nên nghiên cứu vài ba biến). 4. Định nghĩa các khái niệm nghiên cứu một cách chính xác và rõ ràng. 5. Bản chất của các mối liên hệ lý thuyết phải rõ ràng và mang tính logic. 6. Những lý thuyết nền sử dụng để xây dựng nên lý thuyết khoa học cần nghiên cứu phải phù hợp. 7. Bài nghiên cứu cần phải xác định rõ ràng hướng tập trung và phạm vi của nó. Hay nói cách khác, bài nghiên cứu cần cho người đọc biết nó đang làm gì ở đó và tại sao phải làm như vậy. 8. Văn viết phải rõ ràng và xúc tích. Không nên viết tối nghĩa hay lộn xộn trong kết cấu. 9. Một bài nghiên cứu về xây dựng lý thuyết không chỉ dừng lại ở việc tổng hợp các nghiên cứu đã có mà cần phải cung cấp những phê bình, đánh giá và đưa ra hướng để kiểm định lý thuyết đưa ra. 10. Bài nghiên cứu cần cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa so với các nghiên cứu đã có và có ý nghĩa trong thực tiễn. • Các tiêu chí chính dùng để đánh giá một lý thuyết khoa học: 1. Yếu tố cấu thành. Những yếu tố cấu thành nên một lý thuyết khoa học gồm các khái niệm lý thuyết, khái niệm nghiên cứu và biến quan sát. Nguyên tắc chính khi chọn các yếu tố này là: - Nguyên tắc toàn diện: phải chọn đầy đủ các yếu tố thích hợp, nhưng không nên đưa quá nhiều khái niệm nghiên cứu và giả thuyết mà chúng không đóng góp gì trong việc giải thích hiện tượng khoa học đang nghiên cứu. - Nguyên tắc đơn giản: được hiểu là để cùng giải thích một hiện tượng khoa học như nhau, lý thuyết nào càng đơn giản càng tốt. 2. Mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu. Mối liên hệ giữa các khái niệm nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu phải được suy diễn có logic từ lý thuyết (nếu theo quy trình suy diễn) hoặc được xây dựng từ dữ liệu (nếu theo quy trình quy nạp). 3. Khả năng tổng quát hóa của lý thuyết. Một lý thuyết khoa học trong ngành khoa học xã hội thường không thể đúng mọi lúc, mọi nơi.Vì vậy cần xác định những giới hạn cho khả năng tổng quát hóa của lý thuyết, và dựa trên cơ sở này để xác định phạm vi giải thích và dự báo của nó. 4. Đóng góp của lý thuyết về mặt lý luận và thực tiễn. Một lý thuyết tốt phải cho thấy cái mới được tìm ra trong nghiên cứu, ảnh hưởng của lý thuyết đến ngành khoa học đó, có khả năng giải thích và dự báo các hiện tượng khoa học, có được quan tâm và ứng dụng trong thực tiễn không. 5. Kiểm định được. - Một lý thuyết có giá trị khi nó được kiểm định thông qua thực tế trong nhiều điều kiện (không gian, thời gian) khác nhau. - Cần chú ý là chỉ có thể kết luận rằng với dữ liệu hiện có, thì lý thuyết đó được chấp nhận hay bị từ chối chứ không thể kết luận một lý thuyết là đúng hay sai. - Trước khi kiểm định một lý thuyết khoa học, ta phải đo lường các khái niệm nghiên cứu và đánh giá giá trị và độ tin cậy của đo lường. Nếu các thang đo (tập các biến quan sát) các khái niệm đó không thỏa mãn yêu cầu về độ tin cậy và giá trị thì sẽ không có ý nghĩa trong khoa học. IV. Nghiên cứu, xây dựng và kiểm định lý thuyết khoa học 1. Quy trình nghiên cứu xây dựng lý thuyết khoa học. Có nhiều phương pháp khác nhau để xây dựng lý thuyết khoa học. Sau đây là quy trình quy nạp theo trường phái định tính. Theo quy trình này, gồm có 2 phần: - Phần lý thuyết (T): chỉ đóng vai trò minh chứng là chưa có lý thuyết đã có để trả lời cho câu hỏi NC. - Phần nghiên cứu (R): là phần chính của quy trình này, vì nó là quy trình xây dựng lý thuyết từ dữ liệu (nghiên cứu). 1. Xác định vấn đề hay khe hổng nghiên cứu, sau đó cụ thể hóa thành các câu hỏi nghiên cứu. 2. Tổng kết các nghiên cứu và lý thuyết đã có để xem xét chúng đã giải quyết được vấn đề nghiên cứu đến mức độ nào? 3. Khi chứng minh được là chưa có lý thuyết để trả lời được câu hỏi nghiên cứu, cần thiết phải xây dựng một lý thuyết mới để giải thích hiện tượng khoa học đang nghiên cứu (trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đề ra). 4. Thiết kế và thực hiện một nghiên cứu để thu thập dữ liệu dùng cho xây dựng lý thuyết khoa học. kết quả nghiên cứu theo quy trình này bao gồm mô hình và các giả thuyết lý thuyết, tức là lý thuyết đã được xây dựng, giải quyết được khe hổng nghiên cứu đã đề ra. Tuy nhiên đây chỉ là lý thuyết trung gian, chúng cần được kiểm định tiếp theo bằng các dữ liệu của nghiên cứu trong cùng một dự án hay những nghiên cứu tiếp theo. 2. Quy trình nghiên cứu kiểm định lý thuyết khoa học. Sử dụng quy trình suy diễn 1. Xác định vấn đề hay khe hổng nghiên cứu, sau đó cụ thể hóa thành các câu hỏi nghiên cứu. 2. Tìm kiếm lý thuyết phù hợp để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu. Nghĩa là xây dựng mô hình và giả thuyết nghiên cứu và xây dựng thang đo cho các khái niệm nghiên cứu trong mô hình. 3. Thực hiện nghiên cứu: đánh giá thang đo và kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu. Tùy theo từng nghiên cứu cụ thể mà bước này được thực hiện thông qua một hay nhiều nghiên cứu. Một số dạng kết hợp sau: - Thực hiện 1 nghiên cứu định lượng để kiểm định thang đo và mô hình lý thuyết. - Thực hiện 2 nghiên cứu định lượng: 1 nghiên cứu định lượng sơ bộ để đánh giá sơ bộ thang đo ( thường là một khảo sát với mẫu thuận tiện và kích thước nhỏ, n =100) và 1 nghiên cứu định lượng chính thức để kiểm định lại thang đo và mô hình lý thuyết (kích thước mẫu lớn, thường với phương pháp chọn mẫu xác suất). - Thực hiện 2 bước: sơ bộ và chính thức. + Bước nghiên cứu sơ bộ gồm: 1 nghiên cứu sơ bộ định tính để điều chỉnh thang đo ( thảo luận tay đôi, thảo luận nhóm…), 1 nghiên cứu sơ bộ định lượng để đánh giá sơ bộ thang đo. + Bước nghiên cứu chính thức: là 1 nghiên cứu định lượng để đánh giá lại thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết và các giả thuyết. 3. Quy trình hỗn hợp: xây dựng và kiểm định lý thuyết khoa học. Mô hình hỗn hợp phổ biến là kết hợp về phương pháp với quy trình: định tính để xây dựng lý thuyết và định lượng để kiểm định lý thuyết. Tức là khám phá lý thuyết khoa học và kiểm định lý thuyết này trong cùng một dự án nghiên cứu. 1. Xác định vấn đề hay khe hổng nghiên cứu, sau đó cụ thể hóa thành các câu hỏi nghiên cứu. 2. Xây dựng lý thuyết mới bằng phương pháp định tính. 3. Kiểm định lý thuyết đã xây dựng bằng phương pháp định lượng. 4. Dữ liệu để xây dựng và kiểm định lý thuyết khoa học. - Trong NCĐT: dữ liệu sử dụng để xây dựng lý thuyết khoa học ở nhiều dạng khác nhau (kể cả dạng dữ liệu định lượng). Nhưng thông thường dữ liệu định tính được thu thập thông qua thảo luận (nhóm, tay đôi) và quan sát. - Trong NCĐL: dữ liệu được chia thành 3 nhóm + Dữ liệu sẵn có + Dữ liệu chưa sẵn có + Dữ liệu chưa có trên thị trường. CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Vấn đề nghiên cứu - Vấn đề nghiên cứu (VĐNC) và cách thức xác định nó có vai trò quan trọng; là bước đầu tiên trong tất cả các nghiên cứu khoa học (NCKH). VĐNC cần xác định rõ ràng và đúng đắn. - Trong kinh doanh, VĐNC được xác định từ 2 nguồn chính là lý thuyết và thị trường; 2 nguồn này có mối quan hệ tương hỗ qua lại, bổ trợ cho nhau. - Đối với VĐNC có nguồn từ lý thuyết: cần nắm bắt các nội dung chính là: Những gì các nghiên cứu trước đã làm?Những gì chưa làm? Những gì chưa hoàn chỉnh, cần bổ sung? =>cần thiết cho tất cả NCKH& luôn gắn liền với thị trường thực tiễn. - Đối với VĐNC có nguồn từ thị trường: được nhận dạng thông qua các vấn đề gặp phải trên thị trường, trên các phương tiện truyền thông, buổi thảo luận…. VĐNC xác định từ thị trường không được tách biệt với lý thuyết, cần liên hệ VĐNC trong cơ sở lý thuyết, xem đã có nghiên cứu chưa, giải quyết triệt để chưa… 2. Ý tưởng, vấn đề, mục tiêu, câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu Các khái niệm: - Ý tưởng nghiên cứu: là những ý tưởng ban đầu về vấn đề nghiên cứu. Từ những ý tưởng này chúng ta tiếp tục tìm kiếm khe hổng nghiên cứu để nhận dạng được VĐNC. - Mục tiêu nghiên cứu: Sau khi nhận dạng được VĐNC, nhà NC cần xác định rõ nghiên cứu cái gì, đó là mục tiêu nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu có thể được phát biểu ở dạng tổng quát và cụ thể. - Câu hỏi nghiên cứu: là mục tiêu cụ thể được phát biểu ở dạng câu hỏi. - Giả thuyết nghiên cứu: là câu trả lời dự kiến cho các câu hỏi nghiên cứu, và cần phải tiến hành thiết kế nghiên cứu để thu thập dữ liệu dùng cho việc kiểm định các giả thuyết đã đề ra. - Mô hình nghiên cứu: Khi xác định được mục tiêu hay câu hỏi nghiên cứu, ta dựa vào câu hỏi nghiên cứu để quyết định phương án giải quyết vấn đề nghiên cứu. Tùy theo dạng câu hỏi nghiên cứu cần dùng theo phương pháp nào (quy nạp và định tính hay suy diễn và định lượng) mà xây dựng thiết kế nghiên cứu để thu thập dữ liệu trả lời câu hỏi nghiên cứu hay thực hiện tổng kết nghiên cứu để xây dựng cơ sở giả thuyết trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu đề ra và tập hợp các giả thuyết theo một hệ thống nào đó thì đó gọi là mô hình nghiên cứu. 3. Xác định vấn đề nghiên cứu VĐNC cần được xác định dựa trên các thông tin được tổng hợp từ thị trường và lý thuyết. Trên cơ sở này, ta có mô hình nhận dạng vấn đề nghiên cứu như sau: Theo dõi thị trường thông qua: Theo dõi lý thuyết thông qua: -Phương tiện truyền thông -Lý thuyết cùng ngành -Nghiên cứu sơ bộ -Lý thuyết trong các ngành liên quan Vấn đề nghiên cứu -Trong cùng ngành khoa học -Liên quan đến ngành khoa học khác Một nghiên cứu cần thỏa mãn hai yêu cầu cơ bản là có tính mới và có ý nghĩa. Dựa vào mức độ mới, các nhà nghiên cứu hàn lâm chia các nghiên cứu ra thành 2 dạng chính: dạng nguyên thủy và nghiên cứu lặp lại. Nghiên cứu lặp lại được chia thành 4 loại chính: 0, I, II, III căn cứ trên mức độ lặp lại của đề tài. - Nghiên cứu lặp lại loại 0 là dạng nghiên cứu lặp lại hoàn toàn giống như nghiên cứu đã có. - Lặp lại loại I là nghiên cứu giống như nghiên cứu đã có về mặt thiết kế, mô hình nghiên cứu nhưng được thực hiện để gia tăng mức độ tổng quát hóa của nghiên cứu đã có. - Lặp lại loại II là nghiên cứu thực hiện giống như nghiên cứu đã có nhưng ở nhiều ngữ cảnh khác nhau. - Lặp lại loại III là nghiên cứu lặp lại nghiên cứu đã có nhưng có điều chỉnh bổ sung để hoàn thiện hơn. 4. Tổng kết lý thuyết 4.1 Tổng kết lý thuyết và vai trò của nó Tổng kết lý thuyết là khâu đầu tiên và đóng vai trò quyết định trong xác định VĐNC. Đó là việc chọn lọc tài liệu về chủ đề nghiên cứu bao gồm thông tin, ý tưởng, dữ liệu và bằng chứng được trình bày trên một quan điểm nào đó để hoàn thành các mục tiêu đã được xác định hay diễn tả các quan điểm về bản chất của chủ đề đó cũng như phương pháp xem xét chủ đề đó và việc đánh giá một cách hiệu quả các tài liệu này trên cơ sở liên hệ với nghiên cứu chúng ta đang thực hiện. Tổng kết lý thuyết có thể chia thành 2 nhóm có hướng tập trung và mục tiêu khác nhau: - Một là tổng kết nghiên cứu: tập trung vào việc tổng kết các nghiên cứu thực tiễn đã thực hiện trong quá khứ để đưa ra kết luận chung về kết quả của các nghiên cứu này. Mục đích là đúc kết những gì đã làm được và những gì cần được tiếp tục nghiên cứu. - Hai là tổng kết lý thuyết:trình bày các lý thuyết đã có cùng giải thích một hiện tượng khoa học nào đó và so sánh chúng về mặt độ sâu, tính nhất quán cũng như khả năng dự báo của chúng tổng kết nghiên cứu thường chứa đựng phần tổng kết nghiên cứu. Về mặt phương pháp tổng kết, chúng thường chia thành hai nhóm chính: + Nhóm tổng kết thiên về định tính: dùng từ ngữ để tổng kết lý thuyết và nghiên cứu về chủ đề cần tổng kết. + Nhóm tổng kết thiên về định lượng: dùng các kỹ thuật định lượng để tổng kết và so sánh các kết quả nghiên cứu đã có. Tổng kết lý thuyết không chỉ là việc mô tả những gì đã làm mà còn phải đánh giá chúng. Trong nghiên cứu, tổng kết lý thuyết phục vụ nhiều công đoạn trong quá trình nghiên cứu như: Xác định vấn đề nghiên cứu: TKLT giúp ta nhận dạng được những gì đã làm và những gì chưa được làm tiết kiệm thời gian và định vị được nghiên cứu của mình, không phải làm những gì không có ý nghĩa khoa học hay những gì người khác đã làm rồi. Cơ sở lý thuyết: giúp xây dựng nền tảng cho mô hình, giả thuyết cho nghiên cứu kiểm định lý thuyết hoặc làm cơ sở cho việc cần thiết phải xây dựng lý thuyết. Kết quả của tổng kết lý thuyết phần này chính là cơ sở lý thuyết cho NC của mình. Chọn lựa phương pháp: giúp ta đánh giá được các PPNC nào đã được sử dụng, những ưu nhược điểm của nó và lựa chọn PP thích hợp cho NC của mình. So sánh kết quả: TKLT giúp chúng ta có cơ sở biện luận, so sánh kết quả NC của mình với những NC đã có, đặc biệt là những gì mang tính bổ sung và đối kháng với kết quả đã có. 4.2 Quy trình tổng kết nghiên cứu Bao gồm 7 bước nghiên cứu như sau: Xác định từ khóa theo chủ đề nghiên cứu Tìm kiếm tài liệu theo các nguồn (truyền thống và điện tử) dựa vào từ khóa Liệt kê một số tài liệu liên quan mật thiết đến nghiên cứu về đề tài của mình Đọc nhanh, tóm tắt và thu thập các bài viết quan trọng với đề tài của mình Thiết kế sơ đồ tổng kết tài liệu Tóm tắt các bài báo quan trọng về chủ đề nghiên cứu, trích dẫn và liệt kê tài liệu tham khảo Tổng kết lại các phần đã tóm tắt, tổ chức theo danh mục các khái niệm quan trọng đã được tổng kết và kết thúc phần tổng kết lý thuyết thông qua tóm tắt những hướng chính đã được nghiên cứu và nêu ra sự cần thiết cho nghiên cứu của mình. 4.3 Ví dụ minh họa Tham khảo thêm các đề tài ví dụ trong sách 5. Tài liệu tham khảo: cách trích dẫn và liệt kê Cách trích dẫn và liệt kê TLTK đóng vai trò quan trọng trong NCKH. Việc trích dẫn phải tuân theo quy định trích dẫn bao gồm việc trích dẫn đúng và đủ, thể hiện tính trung thực trong khoa học. Cách trích dẫn dựa trên các hệ thống trích dẫn trên thế giới, bao gồm đầy đủ thông tin về tài liệu tham khảo cũng như các thông tin liên quan giúp người đọc dễ dàng tìm ra: các thông tin tối thiểu như tên tác giả, tên tài liệu, nhà xuất bản, năm xuất bản, nơi xuất bản. Theo hệ thống APA, ví dụ về 1 trường hợp trích dẫn và ghi tài liệu tham khảo như sau: Ví dụ trong bài viết của quyển sách: Phương pháp GT (Grounded Theory) dùng để xây dựng lý thuyết khoa học từ dữ liệu (Straus & Corbin 1998) Điều này có ý nghĩa là ý tưởng trong đoạn văn này không phải là của tác giả của bài viết mà tác giả ghi lại ý tưởng của người khác (ở đây là của Straus & Corbin) theo từ ngữ của mình. Và trong phần tài liệu tham khảo cần phải ghi tài liệu này, cụ thể: Strauss, A. & Corbin, J. (1998), Basic of Qualitative Research: Techniques and Procedure for developing Grounded Theory, 2nded., Thousand Oaks, CA:Sage Tài liệu tham khảo này chứa đựng đầy đủ thông tin chính dùng để tra cứu vì có: [tên tác giả], [năm xuất bản], [tên sách viết in nghiêng], [lần xuất bản], [nơi xuất bản], và [nhà xuất bản]. CHƯƠNG 3 PPNCKH – PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH TÍNH 1. Nghiên cứu định tính trong xây dựng lý thuyết khoa học Nghiên cứu định tính (NCĐT) thường được dùng để xây dựng lý thuyết khoa học dựa vào qui trình qui nạp. Ngày nay, NCĐT được sử dụng rất phổ biến trong các lãnh vực của ngành kinh doanh 1.1 Phương pháp và công cụ Có 2 phương pháp và 3 công cụ chính trong NCĐT: 2 phương pháp: phương pháp GT và phương pháp tình huống 3 công cụ: thảo luận nhóm, thảo luận tay đôi và quan sát 1.2. Vấn đề, mục tiêu và lý thuyết trong NCĐT Mục tiêu của NCĐT là xây dựng lý thuyết khoa học. Vì vậy, khi xác định vấn đề nghiên cứu và đưa ra mục tiêu nghiên cứu, ta cần biện luận lý do dẫn đến việc sử dụng phương pháp định tính. Cần chú ý là vấn đề nghiên cứu định tính xuất phát từ chính dữ liệu và sau đó ta so sánh lại với lý thuyết thông qua tổng kết nghiên cứu (xem thêm ví dụ thực tế trong sách trang 112 để hiểu tường tận phần này). 1.3. Tổng kết và sử dụng lý thuyết trong NCĐT Do mục đích của NCĐT là xây dựng lý thuyết khoa học theo qui trình qui nạp nên các nhà nghiên cứu cần tổng kết lý thuyết và minh chứng được là hiện tại, những lý thuyết đã có chưa giải thích hoặc giải thích chưa hoàn chỉnh hiện tượng khoa học đã đề ra để nêu ra sự cần thiết phải xây dựng một lý thuyết mới để giải thích hiện tượng khoa học này. Quá trình NCĐT luôn có sự tương tác giữa nhà nghiên cứu, dữ liệu và lý thuyết đang xây dựng.Vì vậy, nhà nghiên cứu luôn so sánh lý thuyết và những thành phần của lý thuyết. 2. Phương pháp GT GT là phương pháp xây dựng lý thuyết dựa vào quá trình thu thập và phân tích dữ liệu một cách có hệ thống hay nói cách khác, nó là quá trình xây dựng lý thuyết khoa học dựa trên dữ liệu thông qua việc thu thập, so sánh dữ liệu để nhận dạng, xây dựng và kết nối các khái niệm với nhau để tạo thành lý thuyết khoa học Trong phương pháp GT, nhà nghiên cứu không bao giờ dự kiến trước một lý thuyết trừ trường hợp họ muốn điều chỉnh hoặc mở rộng một lý thuyết đã có.Thay vào đó, nhà nghiên cứu bắt đầu với một chủ đề nghiên cứu và lý thuyết hình thành từ dữ liệu. 3. Phương pháp tình huống Qui trình xây dựng lý thuyết bằng tình huống được bắt đầu bằng việc thu thập dữ liệu. Trong quá trình thu thập dữ liệu (thống qua một hay nhiều tình huống), nhà nghiên cứu phải liên tục so sánh dữ liệu với lý thuyết. Qui trình xây dựng lý thuyết bằng phương pháp tình huống là một qui trình lũy tiến: phát hiện lý thuyết –chọn tình huống – thu thập dữ liệu. Nghĩa là nhà nghiên cứu chọn một tình huống để thu thập và phân tích dữ liệu, phát hiện lý thuyết, sau đó lại tiếp tục chọn tình huống tiếp theo để thu thập và phân tích dữ liệu để phát triển lý thuyết. Tám bước của qui trình xây dựng lý thuyết bằng phương pháp tình huống theo Eisenhardt (1989, 533): Xác định câu hỏi nghiên cứu Chọn tình huống Chọn phương pháp thu thập dữ liệu Tiến hành thu thập dữ liệu tại hiện trường Phân tích dữ liệu Xây dựng giả thuyết So sánh với lý thuyết đã có Kết luận 4. Dữ liệu và thu thập dữ liệu định tính Công cụ chính trong thu thập dữ liệu chính là quan sát, thảo luận giữa nhà nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu: thảo luận tay đôi và thảo luận nhóm Trong nghiên cứu định tính, nhà nghiên cứu là người trực tiếp thực hiện việc thảo luận với đối tượng nghiên cứu trong thảo luận tay đôi cũng như là người điều khiển chương trình thảo luận trong thảo luận nhóm 4.1 Bản chất dữ liệu trong nghiên cứu định tính Dữ liệu cần thu thập trong các dự án nghiên cứu định tính là dữ liệu bên trong của đối tượng nghiên cứu (nghiên cứu định lượng dữ liệu bên ngoài). Những dữ liệu bên trong này không thể thu thập được thông qua các kỹ thuật phỏng vấn thông thường mà phải thông qua các kỹ thuật thảo luận. Cũng cần lưu ý phân biệt các dữ liệu định tính thu thập bằng các kỹ thuật nghiên cứu định tính (như thảo luận nhóm, thảo luận tay đôi) với dữ liệu thu thập bằng thang đo định tính (thang đo định danh và thang đo thứ tự) trong nghiên cứu định lượng. 4.2.1 Chọn mẫu trong nghiên cứu định tính Qui trình chọn mẫu lý thuyết được tiến hành như sau: Nhà nghiên cứu chọn đối tượng nghiên cứu thứ 1, thảo luận với họ để thu thập dữ liệu cần thiết cho xây dựng lý thuyết. Tiếp theo, chọn phần tử thứ 2 để thu thập dữ liệu và phát hiện ra một số thông tin có ý nghĩa nhưng khác với đối tượng 1. Và cứ tiếp tục với đối tượng thứ 3, thứ 4, cho đến khi nào thông tin thu được là không có gì mới và không có ý nghĩa nhiều thì đó là điểm bão hòa. Tuy nhiên để khẳng định điểm bão hào, nhà nghiên cứu chọn thêm 1 đối tượng nữa, nếu không có thông tin gì mới thì tại đó sẽ là điểm bão hòa và cũng chính là kích thước mẫu cho nghiên cứu 4.3 Công cụ thu thập dữ liệu định tính 4.3.1 Quan sát Quan sát (bằng mắt) có nhiều dạng khác nhau như: _ Tham gia như một thành viên: nhà nghiên cứu tham gia như một thành viên nhưng không cho đối tượng nghiên cứu nghiên cứu nhận ra mình là nhà nghiên cứu nhà nghiên cứu chủ động quan sát hành vi, thái độ..của các đối tượng nghiên cứu khác để thu thập dữ liệu _ Tham gia chủ động để quan sát: nhà nghiên cứu tham gia như là một thành viên nhưng cho các thành viên khác biết mình là nhà nghiên cứu _ Tham gia thụ động để quan sát: nhà nghiên cứu không tham gia như một thành viên thực thụ mà chỉ thụ động và mục tiêu chính là quan sát. _ Chỉ quan sát: nhà nghiên cứu chỉ đứng ngoài quan sát, không tham gia như một thành viên dù là chủ động hay thụ động. Ưu điểm: _ Thu nhận được kiến thức đầu tiên về vấn đề nghiên cứu _ Nhận dạng được thực tế về ngữ cảnh, thời gian Nhược điểm: _ Khó khăn trong các mối quan hệ để được tham gia quan sát _ Khó khăn trong việc sắp xếp thời gian phù hợp để tham gia quan sát _ Không thể quan sát được trong những tình huống tế nhị 4.3.2 Thảo luận tay đôi Thảo luận tay đôi là kỹ thuật thu thập dữ liệu thông qua việc thảo luận giữa hai người: nhà nghiên cứu và đối tượng thu thập dữ liệu, thường được sử dụng trong các trường hợp: _ Chủ đề nghiên cứu mang tính cá nhân cao, không phù hợp cho việc thảo luận nhóm tập thể (vd: băng vệ sinh phụ nữ, tài chính cá nhân, bao cao su kế hoạch hóa gia đình…) _ Vị trí xã hội, nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu ở bậc cao (giám đốc, …) khó mời tham gia nhóm _ Do cạnh tranh mà đối tượng nghiên cứu không thể tham gia thảo luận nhóm (các công ty cạnh tranh không muốn cho đối thủ biết thái độ, hành vi của mình) _ Do tính chuyên môn của vấn đề nghiên cứu mà chỉ có phỏng vấn tay đôi mói có thể làm rõ và đào sâu được dữ liệu. Ưu điểm: dễ tiếp cận đối tượng nghiên cứu và có thể đào sâu những vấn đề có tính chuyên môn cao sử dụng phổ biến trong nghiên cứu hàn lâm. Nhược điểm: _ Tốn nhiều thời gian và chi phí so với thảo luận nhóm cho cùng một kích thước mẫu _ Nhiều trường hợp thu thập dữ liệu không sâu và khó khăn trong việc diễn giải ý nghĩa do không có sự tương tác giữa các đối tượng nghiên cứu (không như thảo luận nhóm) 4.3.3 Thảo luận nhóm Việc thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua hình thức thảo luận giữa các đối tượng nghiên cứu với nhau dưới sự hướng dẫn của nhà nghiên cứu (người điều khiển chương trình). Những câu hỏi kích thích thảo luận, đào sâu giúp thu thập dữ liệu bên trong của đối tượng nghiên cứu: Bạn có đồng ý với quan điểm này không?Tại sao?Còn gì nữa không?Còn bạn thì sao?Có những ý kiến nào khác không? Khi tuyển chọn thành viên tham gia thảo luận nhóm, cần chú ý các nguyên tắc: _ Tính đồng nhất trong nhóm càng cao càng dễ thảo luận _ Thành viên được chọn phải là người chưa từng tham gia trước đây hoặc có tham gia nhưng từ 6 tháng đến 1 năm, nếu không họ sẽ là người dẫn dắt nhóm _ Thành viên chưa quen biết nhau, nếu không những người này sẽ chỉ thảo luận lẫn nhau chứ không thảo luận trong cả nhóm. Ba dạng chính của thảo luận nhóm: _ Nhóm thực thụ: gồm 8 -10 thành viên tham gia thảo luận _ Nhóm nhỏ: 4 thành viên tham gia thảo luận _ Nhóm điện thoại: thảo luận về chủ đề nghiên cứu thông qua điện thoại hội nghị 4.3.4 Một số chú ý trong thu thập dữ liệu định tính Trong nghiên cứu định tính, mẫu được chọn theo lý thuyết (không theo phương pháp xác suất) với mục tiêu xây dựng lý thuyết khoa học, do đó, chúng ta không thể tăng kích thước mẫu để thay cho nghiên cứu định lượng. Bản chất của nghiên cứu định tính là thu thập dữ liệu bên trong của đối tượng nghiên cứu. Cái mà các nhà nghiên cứu cần là ý nghĩa của dữ liệu chứ không phải những con số tổng quát hóa của thị trường, do đó, ta không thể lượng hóa kết quả nghiên cứu định tính. 5. Phân tích dữ liệu định tính Phân tích dữ liệu định tính là quá trình đi tìm ý nghĩa của dữ liệu. Quá trình thu thập và phân tích dữ liệu không tách rời nhau. Đó là quá trình tương tác qua lại: Nhà nghiên cứu thảo luận với đối tượng nghiên cứu để thu thập và phân tích dữ liệu (tìm hiểu ý nghĩa của dữ liệu), tiếp tục thảo luận và tìm hiểu ý nghĩa của nó cho đến khi đạt điểm bão hòa 5.1 Mô tả hiện tượng Mô tả hiện tượng theo Strauss & Corbin (1998) là quá trình phân tích mở, bao gồm việc phát triển các khái niệm, các thuộc tính cũng như cấp độ của chúng. Để làm được vấn đề này, nhà nghiên cứu thường xem xét những vấn đề sau: _ Dữ liệu nói lên cái gì? _ Những vấn đề gì đang xảy ra?Ai có liên quan? _ Họ định nghĩa những vấn đề đó như thế nào? _ Chúng có ý nghĩa gì đối với họ? _ Những người có liên quan làm gì? _ Những vấn đề xảy ra như nhau hay khác nhau đối với họ? _ Kết quả của chúng: giống nhau hay khác nhau? 5.2 Phân loại hiện tượng Sau khi mô tả các hiện tượng, nhà nghiên cứu tiến hành phân loại hiện tượng.Sắp xếp dữ liệu thành những nhóm/ khái niệm dựa vào tính chất và giới hạn của chúng. Sắp xếp, phân loại các hiện tượng thành những nhóm có cùng những đặc tính chung để tạo thành các khái niệm và các thành phần của nó (khái niệm con) và so sánh chúng với nhau. Vì vậy, nếu dữ liệu không được sắp xếp một cách có hệ thống, chúng ta sẽ không biết chúng ta đang phân tích cái gì và rất khó khám phá ra các khái niệm chứa đựng trong dữ liệu. 5.3 Kết nối dữ liệu Là quá trình phân tích chọn lọc bao gồm việc tổng hợp và sàng lọc các khái niệm để tạo thành lý thuyết. Trong đó, các nhà nghiên cứu cần chú ý đến mối quan hệ giữa các hiện tượng (khái niệm) với nhau và biến thiên giữa chúng (những gì xảy ra nếu...? Các hiện tượng thay đổi như thế nào?) Mô tả và sắp xếp dữ liệu luôn luôn có mục đích cụ thể. Nhà nghiên cứu luôn định hướng cho công việc phân tích dữ liệu định tính là khái niệm nào ẩn chứa trong nhóm dữ liệu đã thu thập này? Đã đủ dữ liệu để đưa ra khái niệm và liên kết chúng lại với nhau chưa hay cần phải tiến hành thu thập thêm nữa? 6. Ví dụ minh họa Xem thêm trong sách 7. Giá trị của sản phẩm định tính Trong nghiên cứu, tính tin tưởng đóng vai trò quan trọng để đánh giá lý thuyết được xây dựng. Kỹ thuật đảm bảo độ tin trong nghiên cứu định tính: Tiêu chuẩn truyền Tiêu chuẩn tin Công cụ để đạt được độ tin tưởng thống (định lượng) cậy (định tính) Giá trị nội Tin cậy Tham gia trực tiếp vào hiện trường Đa dạng dữ liệu Kiểm tra ngoại Kiểm tra nội Giá trị ngoại Xuyên suốt Mô tả chi tiết khái niệm và nhóm Cấu trúc và quá trình phản ánh trong dữ liệu Độ tin cậy Phụ thuộc Mẫu theo mục đích xây dựng lý thuyết Giữ kín đối tượng Kiểm tra quá trình thu thập, quản lý và phân tích dữ liệu Tính khách quan Khẳng định Tỉ mỉ và chính xác trong quản lý thu thập và ghi nhận dữ liệu: _ Trong quá trình quan sát _ Trong quyết định về lý thuyết và phương pháp _ Chi tiết trong tiếp xúc phỏng vấn Định tính và định lượng: tiêu chí đánh giá Định lượng: khách quan Định tính: lý giải được Độ tin cậy: như nhau cho các lần lặp lại Thông đạt: các khái niệm nghiên cứu rõ (điều kiện cần) Giá trị: đo lường đúng cái cần đo (điều kiện đủ) Tổng quát hóa cho tổng thể khả năng đại diện của mẫu rang và có nghĩa Gắn kết: các khái niệm nghiên cứu gắn kết với nhau tạo thành lý thuyết Xuyên suốt: nhà nghiên cứu khác có thể nắm bắt được các bước để dẫn đến lý thuyết được xây dựng 8. Đề cương nghiên cứu định tính Một đề cương nghiên cứu định tính bao gồm các phần cơ bản sau: (1) Giới thiệu: giới thiệu vấn đề, mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, đặc biệt, cần làm rõ ý nghĩa của kết quả nghiên cứu dự kiến để thuyết phục người đọc (2) Tổng kết lý thuyết: giới thiệu cơ sở lý thuyết đã có về chủ đề nghiên cứu, phần này phải minh chứng được là lý thuyết đã có chưa giải thích được hoặc giải thích chưa hoàn chỉnh về hiện tượng khoa học mà ta đề nghị nghiên cứu. (3) Thiết kế và phương pháp nghiên cứu: giới thiệu các cách tiếp cận (định tính, cụ thể phương pháp) và biện luận cho sự phù hợp của cách tiếp cận đã chọn. Tiếp theo, giới thiệu chi tiết về thiết kế nghiên cứu, phương pháp và công cụ sử dụng để thu thập và phân tích dữ liệu Đề cương nghiên cứu định tính càng chi tiết càng tốt.Khác với nghiên cứu định lượng, đề cương nghiên cứu định tính một khi chưa thực hiện nghiên cứu thì chưa có gì để đảm bảo cho thành công của nghiên cứu. Vì vậy, chúng ta cần biện luận chi tiết những gì chúng ta sẽ làm và sẽ thu được sau khi thực hiện để thuyết phục người đánh giá. CHƯƠNG 4 – PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG (NCĐL) 1. Nghiên cứu định lượng trong kiểm định lý thuyết khoa học. Trong NCĐL, nhà nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết (CSLT) để xây dựng mô hình NC và các giả thuyết NC. Sau đó thu thập dữ liệu để kiểm định mô hình lý thuyết và các giả thuyết đề ra. Vậy NCĐL nhằm mục đích thu thập dữ liệu để kiểm định các lý thuyết khoa học được suy diễn từ lý thuyết đã có ( Khác với NCĐT, dữ liệu được dùng để khám phá quy luật của hiện tượng khoa học). 1.1. Phương pháp và công cụ nghiên cứu định lượng. - Phương pháp NCĐL: gồm 2 phương pháp chính là + Khảo sát (survey method) + Thử nghiệm (experimentation). - Công cụ thu thập dữ liệu: NCĐL sử dụng chủ yếu các phương pháp phỏng vấn + Phỏng vấn trực tiếp ( face-to-face interview) + Phỏng vấn qua ĐT (telephone interview) + Gửi thư (mail survey) + Qua mạng internet (electronic survey) - Công cụ phân tích dữ liệu định lượng: rất đa đạng, nhưng phổ biến là các phương pháp thông kê dựa vào phương sai. + Dựa vào số lượng biến phân tích, phân tích thống kê chia làm 3 nhóm Phân tích đơn biến: khi biến phân tích chỉ có 1. Phân tích nhị biến: khi phân tích đồng thời 2 biến. Phân tích đa biến: nếu có hơn 2 biến được phân tích đồng thời với nhau. Đây là công cụ thống kê phổ biến nhất trong kiểm định lý thuyết khoa học dựa vào phương sai. + Dựa vào mối quan hệ giữa các biến, chia làm 2 nhóm chính Phân tích phụ thuộc lẫn nhau (như phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhóm CLA…) Phân tích phụ thuộc: các biến đưa vào phân tích gồm 2 nhóm chính là nhóm biến phụ thuộc và nhóm biến độc lập ((như phân tích hồi quy (thường không tính sai số đo lường của biến độc lập); mô hình cấu trúc tuyến tính SEM (luôn tính toán sai số của biến độc lập)). 1.2. Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu định lượng. 1.2.1. Dữ liệu đã có sẵn: là dữ liệu đã được thu thập từ những nghiên cứu trước. Nếu sử dụng dữ liệu này thì không cần thực hiện giai đoạn xây dựng và kiểm định thang đo để đo lường các khái niệm (biến) nghiên cứu ( nhưng không kiểm soát được mức độ tin cậy của dữ liệu này) 1.2.2. Dữ liệu chưa có sẵn: là dữ liệu đã có trên thị trường nhưng chưa ai thu thập. Muốn có dữ liệu này phải mất nhiều thời gian và chi phí để thực hiện khảo sát. Phải xây dựng và kiểm định thang đo (sử dụng Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA) để đo lường khái niệm NC. 1.2.3. Dữ liệu chưa có trên thị trường: là dạng dữ liệu chưa tồn tại trong đám đông nghiên cứu. (VD: nghiên cứu về thái độ và hành vi của NTD đối với sản phẩm mới sắp được tung ra thị trường. Vì sản phẩm mới này chưa tung ra thị trường nên NTD chưa biết về nó, do đó cũng chưa hình thành hành vi và thái độ đối với sp này). Vì dữ liệu không hiện có trên thị trường nên phải thiết kế các thử nghiệm phù hợp để tạo ra và thu thập dữ liệu. 1.3. Vấn đề, mục tiêu và lý thuyết trong NC định lượng Trong NCĐL, vấn đề, mục tiêu, câu hỏi và giả thuyết NC được xác định rõ ràng, chi tiết và chặt chẽ ( khác với tính linh hoạt trong phương pháp định tính). - Vấn đề nghiên cứu định lượng xuất phát từ lý thuyết, từ thị trường hay cả hai. - Mục tiêu nghiên cứu: được trình bày ở dạng câu phát biểu. - Câu hỏi nghiên cứu: là phát biểu mục tiêu NC ở dạng câu hỏi. - Giả thuyết nghiên cứu: là câu trả lời cho câu hỏi NC. + Giả thuyết NC phải được suy diễn từ lý thuyết (chứ không phải từ dữ liệu như trong NC định tính). + Giả thuyết NC không phải là câu trả lời cuối cùng cho câu hỏi NC mà chỉ là câu trả lời dự kiến. Giả thuyết phải được kiểm định bằng dữ liệu để chứng minh nó có trả lời được cho câu hỏi NC với dữ liệu hiện có hay không. 1.4. Tổng kết và sử dụng lý thuyết trong định lượng. - Trong NCĐL, lý thuyết thiết lập nền tản cho nghiên cứu vì mục đích của NCĐL là thu thập dữ liệu để để kiểm định lý thuyết mà đã được suy diễn từ lý thuyết đã có. Do vậy trong NCĐL lý thuyết đóng vai trò sau: + Xác định vấn đề nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và trả lời chúng.Vấn đề NC và câu hỏi NC được xác định chủ yếu từ lý thuyết.Dù vấn đề NC được xác định từ thị trường thì vẫn phải liên hệ với lý thuyết để xem vấn đề này đã được lý thuyết trả lời trực tiếp chưa.Nếu có thì không cần làm NC nữa.Nếu chưa, thực hiện NC để trả lời nó. + Lý thuyết làm nền tản để xây dựng thang đo cho các khái niệm nghiên cứu. + Tổng kết lý thuyết cũng góp phần quan trọng trong so sánh kết quả nghiên cứu đang thực hiện với các kết quả của nghiên cứu trước đó nhưng trong ngữ cảnh khác . So sánh việc tổng kết lý thuyết trong NCĐT và NCĐL NC Định Tính NC Định Lượng NCĐT là việc xây dựng một lý thuyết NCĐL chúng ta chưa có lý thuyết để trả lời trực tiếp cho mới trả lời cho câu hỏi NC mà các lý câu hỏi NC nhưng đã có lý thuyết nền về vấn đề này, vì thuyết đã có chưa trả lời được hoặc trả vậy chúng ta suy diễn từ lý thuyết nền để đưa ra mô hình và lời chưa thỏa đáng. giả thuyết (lý thuyết) trả lời cho câu hỏi NC. Điều này có nghĩa là chúng ta đang kiểm định lý thuyết nền trong một ngữ cảnh cụ thể nào đó. Quá trình tổng kết lý thuyết là nhằm Quá trình tổng kết lý thuyết là nhằm làm rõ lý thuyết nền chứng minh lý thuyết đã có chưa giải được sử dụng và những nghiên cứu trước đây đã giải quyết thích được hoặc giải thích chưa hoàn được và chưa giải quyết được những gì, để chứng minh giả chỉnh về hiện tượng khoa học mà chúng thuyết được suy diễn trong nghiên cứu này là mới và có ý ta đang nghiên cứu. nghĩa. Giả thuyết (mối quan hệ giữa các khái Giả thuyết được suy diễn từ lý thuyết nền và chưa phải là niệm NC) được xây dựng từ dữ liệu kết quả của nghiên cứu. KQNC là kết quả kiểm định giả nghiên cứu và giả thuyết này là kết quả thuyết bằng dữ liệu. của NC. Dữ liệu trong NCĐL dùng để kiểm định giả thuyết (lý Dữ liệu trong NCĐT dùng để xây thuyết). dựng giả thuyết (lý thuyết). Giả thuyết đôi khi không được phát Giả thuyết thường được báo cáo rõ ràng trong báo cáo kết biểu trong báo cáo kết quả NC nếu quả NC. trong phần biện luận đã nêu rõ MQH giữa các khái niệm rồi. Giả thuyết trong NCĐT là các giả Giả thuyết trong NCĐL bắc buộc phải là các giả thuyết thuyết lý thuyết. Để kiểm định giả kiểm định. thuyết lý thuyết này, có thể dùng 1 hay nhiều giả thuyết kiểm định. 1.5. Chọn mẫu trong NC định lượng. (Chi tiết về chọn mẫu trong nghiên cứu định lượng trình bày ở Chương 6) Trong NCĐL thường đòi hỏi mẫu có kích thước lớn để có thể đại diện được cho đám đông cần NC và để kết quả NC có khả năng tổng quát hóa (trong NCĐT, mẫu thường có kích thước nhỏ và được chọn theo mục đích xây dựng lý thuyết). 1.5.1. Phương pháp chọn mẫu được chia làm 2 nhóm chính: + Chọn mẫu xác suất: (thường gọi là ngẫu nhiên) là xác suất được chọn vào mẫu của tất cả các phần tử trong tổng thể (đám đông) nghiên cứu là như nhau. Vì vậy mẫu này đại diện được cho đám đông, do đó kết quả nghiên cứu có tính tổng quát hóa cao. + Chọn mẫu phi xác suất: là việc chọn các phần tử vào mẫu không theo quy luật ngẫu nhiên. Nhà nghiên cứu có thể chọn theo sự thuận tiện hoặc theo đánh giá chủ quan của mình. Nếu mẫu được chọn theo phương pháp này thì sẽ không đại diện cho đám đông nhưng không phải không có giá trị trong nghiên cứu, đặc biệt là nghiên cứu kiểm định lý thuyết khoa học. 1.5.2. Kích thước mẫu: liên quan trực tiếp đến độ tin cậy của các tham số thống kê. Mỗi phương pháp phân tích thống kế đòi hỏi kích thước mẫu khác nhau. Hiện nay, để xác định kích thước mẫu , nhà nghiên cứu thường dựa vào các công thức kinh nghiệm. 1.6. Công cụ thu thập dữ liệu. Công cụ là bảng câu hỏi chi tiết (khác với dàn bài thảo luận nhóm trong NCĐT). - Các câu hỏi sử dụng chủ yếu là câu hỏi đóng (đưa ra các sự lựa chọn cho người trả lời). - Các câu trả lời được đo lường bằng các thang đo rõ ràng. - BCH phải có đầy đủ các câu hỏi dùng để đo lường tất cả các khái niệm nghiên cứu. 2. Khảo sát: là dạng thiết kế thu thập dữ liệu phổ biến nhất trong NCĐL Cần chú ý là dữ liệu thu thập từ khào sát là dữ liệu tại một thời điểm. Vì vậy khi dùng dữ liệu này để kiểm định các giả thuyết về mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm ( VD: A tác động cùng chiều vào B), thì thực ra dữ liệu chỉ kiểm định được có mối quan hệ tương quan giữa A và B (A, B có mối quan hệ cùng chiều). Còn mối quan hệ nhân quả (A tác động vào B) có được là do suy diễn từ lý thuyết. 3. Thử nghiệm(bỏ qua vì phần này không thấy cô nhắc đến trong bài giảng và cũng không thấy đề tài thạc sĩ nào áp dụng phương pháp này cả, nên chúng ta không cần tập trung vào phần này). 4. Đề cương trong NC định lượng. Đề cương nghiên cứu là một kế hoạch NC trong đó mô tả và giải thích quá trình nghiên cứu một cách có hệ thống . Kết cấu của một đề cương NC định lượng thường chặt chẽ và theo một trình tự rõ ràng. Một đề cương NC định lượng bao gồm các phần cơ bản như sau: 1. Giới thiệu: - Vấn đề nghiên cứu - Mục tiêu nghiên cứu - Câu hỏi nghiên cứu - Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu (dự kiến chứ chưa có kết quả thật sự) về mặt lý thuyết và thực tiễn Để thuyết phục người đọc về sự cần thiết của nghiên cứu. 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu: - - Tổng kết lý thuyết: giới thiệu cơ sở lý thuyết đã có về chủ đề nghiên cứu, làm rõ lý thuyết nền được sử dụng và những nghiên cứu trước đây đã giải quyết được và chưa giải quyết được những gì. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu: suy diễn từ lý thuyết nền để đưa ra mô hình và giả thuyết (lý thuyết) trả lời cho câu hỏi NC. Giả thuyết trong NCĐL phải được phát biểu dưới dạng có thể kiểm định được. 3. Thiết kế và phương pháp nghiên cứu: Giới thiệu chi tiết về thiết kế, quy trình, công cụ sẽ được sử dụng trong nghiên cứu. Các nội dung trình bày trong phần này là: Quy trình nghiên cứu: đưa ra các bước nghiên cứu sơ bộ, chính thức… Mô tả khách thể nghiên cứu ( những người sẽ được chọn để trả lời BCH) Mẫu: kích thước, kỹ thuật chọn. Công cụ xử lý dữ liệu trong đánh giá thang đo và kiểm định giả thuyết. . CHƯƠNG 5: PHƯƠNG PHÁP HỖN HỢP Đề mục Thành phần cơ bản I. Khái niệm Là phương phương pháp pháp phối hỗn hợp hợp các trường phái, phương pháp và công cụ đã được chấp nhận trong nghiên cứu khoa học II. Cơ sở lý Dựa vào hệ luận : nhận thức thực dụng III Mục tiêu: Xây dựng và kiểm định lý thuyết khoa học Triễn khai Chi tiết Phối hợp giữa phương pháp định tính và định lượng Sử dụng phương pháp nghiện cứu nào không phải là vấn đề chính mà sản phẩm của chúng có giúp giải thích và dự báo hiệu quả các hiện tượng khoa học hay không. Chú trọng đến mục Ngày nay hầu như dự án nghiên cứu nào cũng tiêu ứng dụng khoa sử dụng ở dạng kết hợp học để giải quyết vấn đề thực tiễn giải quyết vấn đề trong kinh doanh IV Thiết kế nghiên cứu bằng Phương pháp hỗn hợp 1. Nguyên tắc Sử dụng đa phương - Sự kết hợp nhiều phương pháp trong một kết hợp trong pháp nghiên cứu nghiên cứu - Sử dụng nhiều lý thuyết khác nhau để diễn giải một hiện tượng khoa học Hoặc/và có nhiều nhà nghiên cứu tham gia Chiến lược điều tra - Theo trình tự, xảy ra đồng thời và có tính biến đổi. Đề mục Thành phần cơ bản Triễn khai Phương pháp thu thập dữ liệu Trình bày báo cáo 2. Các dạng thiết kế hỗn hợp phổ biến 4 nhóm chính Chi tiết Cả câu hỏi mở lẫn câu hỏi đóng, cả phương pháp được định trước lẫn phương pháp cho phép loại thông tin mới xuất hiện, và cả dữ liệu và phân tích định lượng lẫn dữ liệu và phân tích định tính. - PP Chọn mẫu tuỳ theo thiết kế nghiên cứu cụ thể. * Trong một công trình nghiên cứu đồng thời, việc thu thập dữ liệu định lượng và định tính có thể được trình bày trong các phần tách biệt, nhưng việc phân tích và giải thích sẽ kết hợp hai hình thức dữ liệu này lại để cố gắng đạt được sự hội tụ giữa các kết quả định lượng và định tính. Cấu trúc trình bày báo cáo của loại nghiên cứu theo các phương pháp hỗn hợp này không phân biệt rõ rệt giữa hai giai đoạn định lượng và định tính. * Đối với một công trình nghiên cứu theo trình tự, các nhà nghiên cứu áp dụng các phương pháp hỗn hợp thường sắp xếp báo cáo về các thủ tục theo thứ tự trước tiên là việc thu thập dữ liệu định lượng và việc phân tích dữ liệu định lượng rồi theo sau là việc thu thập và việc phân tích dữ liệu định tính. Kế đến, trong các kết luận hay trong giai đoạn giải thích của công trình nghiên cứu, nhà nghiên cứu bình luận về cách thức các kết quả định tính tìm thấy đã giúp giải thích chi tiết hay mở rộng các kết quả định lượng. Một cách khác là việc thu thập và việc phân tích dữ liệu định tính có thể được trình bày trước và theo sau là việc thu thập và việc phân tích dữ liệu định lượng. Trong cả hai cấu trúc nói trên, thông thường tác giả sẽ trình bày dự án thành hai giai đoạn khác nhau rõ rệt, với các đề mục riêng biệt cho mỗi giai đoạn. 1. Thiết kế hỗn hợp - Sử dụng cả 2 PP định tính và định lượng: đa phương pháp + 2 PPháp Tiến hành đồng thời (ngang vai trò) + Thu thập và phân tích dữ liệu riêng biệt -> Nhà NC nên có điều kiện so sánh, kết hợp để diễn giải làm rõ vấn đề. Đề mục Thành phần cơ bản Triễn khai 2. Thiết kế Hỗn hợp gắn kết 3. Thiết kế Hỗn hợp giải thích 4. Thiết kế Hỗn hợp khám phá V. Đề cương nghiên cứu hỗn hợp 1. KN: Là một kế hoạch nghiên cứu, thể hiện các nội dung: 2. Đặc điểm 3. Nội dung 4. Bố cục cơ Và nhiều biến thể thiết kế hỗn hợp khác… Mộ tả giải thích quá trình nghiên cứu một cách có khoa học Chi tiết - Sử dụng cả 2 phương pháp định tính và định lượng: + Một phương pháp là chính phương pháp còn lại gắn vào phương pháp chính (hỗ trợ phương pháp chính). + Nếu định tính là chính: Diễn giải kết quả nghiên cứu dựa vào kết quả định tính. + Nếu định lượng là chính: Diễn giải kết quả nghiên cứu dựa vào kết quả định lượng. - Phương pháp định lượng là chính -> Diễn giãi theo kết quả định lượng là chủ yếu. - Phương pháp định tính dùng để giải thích cho kết quả định lượng (thu thập thêm dữ liệu để giải thích vì sao kết quả định lượng cho ra kết quả như vậy)-> 2 hay nhiều bước rõ rệt. - Phương pháp định tính dùng để khám phá hiện tượng khoa học là chính -> Diễn giãi theo kết quả định tính là chủ yếu. - Tiếp theo, Phương pháp định lượng dùng để khẳng định kết quả định tính (thu thập dữ liệu để kiểm định giả thuyết )-> 2 hay nhiều bước rõ rệt. VD sử dụng định tính để khám phá thang đo của một khai niệm nghiên cứu, dùng định lượng để đánh giá chúng… Cách thức phối hợp giữa định tính và định lượng Linh hoạt ở phần định tính Chặt chẽ, chi tiết ở phần định lượng Trả lời được các câu hỏi: Lưu ý tính hệ thống và và biện luận sự phù hợp với đề tài, tính ưu việt của phương pháp để thuyết phục người đọc. (1) - Giới thiệu tổng quan về dự án nghiên cứu Giới thiệu - Làm gì? - Vì sao phải làm? - Làm như thế nào - Và làm vậy sẽ được gì? Đề mục Thành phần cơ bản bản Lưu ý Triễn khai (2) Tổng kết lý thuyết, mô hình nghiên cứu và giả thuyết (3) Thiết kế, phương pháp và công cụ nghiên cứu. Chi tiết muốn đề xuất thực hiện. - Cụ thể là giới thiệu vấn đề, mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu. - Làm rõ ý nghĩa (các đóng góp về lý thuyết, thực tiễn…) của kết quả nghiên cứu (dự kiến) để thuyết phục người đọc. - Phần tổng kết lý thuyết giới thiệu cơ sở lý thuyết đã có về chủ đề nghiên cứu. Thể hiện được người nghiên cứu đã thực hiện tìm hiểu kỹ các nghiên cứu liên quan trước đó, đánh giá được những điểm chưa hoàn chỉnh, khe hở nghiên cứu đối với vấn đề mà ta đề nghị nghiên cứu. - Tuỳ theo dạng thiết kế hỗn hợp mà việc tổng kết lý thuyết được thực hiện cho phù hợp. - Tổng kết lý thuyết còn góp phần quan trọng trong so sánh kết quả nghiên cứu đang thực hiện với các kết quả nghiên cứu đã có trong ngữ cảnh khác. - Phần này giới thiệu chi tiết về thiết kế, qui trình và công cụ sẽ được sử dụng trong nghiên cứu. Biện luận sự phù hợp của cách tiếp cận, phương pháp và công cụ đã chọn. - Tiếp theo là giới thiệu chi tiết về thiết kế nghiên cứu, phương pháp và công cụ thu thập và phân tích dữ liệu (mấy bước, đo lường, mẫu, …). - Chú ý thiết kế nghiên cứu bao gồm nhiều bước nên phải trình bày chi tiết về phương pháp, công cụ, địa điểm, đối tượng nghiên cứu cho từng bước và biện luận tính tin tưởng (giá trị) của kết quả thu được cho từng bước và cho tổng thể dự án nghiên cứu. - Đề cương càng chi tiết càng tốt nhất là phần nghiên cứu định lượng phải chặt chẽ và có trình tự rỏ ràng, cụ thể . CHƯƠNG 6: Chọn mẫu trong nghiên cứu định lượng Đề mục Thành phần cơ Triển khai bản I. Lý do phải chọn 1. Chọn mẫu giúp Do: Giới hạn mẫu tiết kiệm chi phí: ngân sách không thể điều tra hết đám đông nghiên cứu. 2. Chọn mẫu giúp Thời gian là yếu tiết kiệm thời tố quan trọng thứ gian: hai. Chi tiết Khi số lượng các phần từ cần NC càng lớn thì chi phí cho việc thực hiện NC (chi phí thu thập, hiệu chỉnh, nhập dữ liệu,…) càng cao. Nhà NC luôn cần có dữ liệu kịp thời để xây dựng hoặc kiểm định lý thuyết KH. Vì NC toàn bộ đám đông sẽ tốn rất nhiều thời gian nên nhà NC chỉ chọn 1 mẫu chọn đám đông. 3. Chọn mẫu có * Sai số do chọn Khi n (mẫu)→N (đám đông) thì thể cho kết quả mẫu SE chính xác hơn: (sampling error). * Sai số không do chọn mẫu NE Lúc đó, nếu ΔSE <ΔNE thì việc chọn (non-sampling mẫu sẽ giúp nhà NC có kết quả chính error). xác hơn. Vì n << N nên nhìn chung, trường hợp này ít xảy ra. -> chủ yếu là lý do 1 và 2 II. Sai số trong chọn mẫu Trong NC, nhà * Sai số do chọn + Là các sai số gây ra do việc chọn NC vướng phải 2 mẫu SE mẫu để thu thập dữ liệu và từ thông loại sai số: (sampling error): tin của mẫu này, nhà NC suy ra thông tin của đám đông thay vì thu thập dữ liệu của toàn bộ đám đông NC. + Luôn xuất hiện khi thực hiện chọn mẫu cho NC. + Kích thước mẫu càng tăng thì SE càng giảm * Sai số không do chọn mẫu NE (non-sampling error): + Là các sai số phát sinh trong quá trình thu thập dữ liệu, ko do việc chọn mẫu gây nên như các sai số xảy ra trong quá trình phỏng vấn, hiệu chỉnh, nhập dữ liệu: (- Lập báo cáo không chính xác. - Xác định vị trí hiện tại của người trả lời không đúng. - Lý giải sai các vấn đề do dùng từ ngữ mập mờ. - Người trả lời bỏ dỡ nửa chừng Đề mục Thành phần cơ bản Triển khai Chi tiết do cảm thấy quá lâu, quá vô vị. - Người phỏng vấn chỉ dẫn, hoặc giải thích các hướng dẫn sai; ghi chép không đầy đủ. - Do sai lầm khi hiệu chỉnh và mã hóa dữ liệu.) + Kích thước mẫu càng tăng thì NE càng lớn -> Nemax Khi kích thước Nếu NE-SE >0 khi n->N thì việc mẫu (n) tăng -> chọn mẫu cho kết quả chính xác hơn. SE giảm SE và Thực tế n< Nghiên cứu khoa học là gìNghiên cứu khoa học là cách thức con người tìm hiểu sự việc một cách có hệ thống (*). Có 2 cách để ta có hiểu biết về một sự việc là: chấp nhận và nghiên cứu. Thừa nhận phát hiện, kinh nghiệm của người khác là cách thứ nhất. Tự thực hiện nghiên cứu để tìm hiểu là cách thứ hai. Nghiên cứu cơ bản là gì?Nghiên cứu cơ bản có mục tiêu phát hiện và kiểm định quy luật mới. Đây là những nghiên cứu nặng về phát triển lý thuyết hơn là áp dụng vào thực tiễn. Đây là những nghiên cứu có tính hội nhập quốc tế cao, cần được các nhà khoa học quốc tế phản biện. Thông thường những nghiên cứu cơ bản có thể công bố trên các tạp chí quốc tế uy tín. Nghiên cứu ứng dụng là gì?Giữa nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng trong thực tiễn có một khoảng cách rất lớn. Nhiều phát hiện mới, mang tính lý thuyết/hàn lâm, thường khó hiểu và không được thể hiện dưới dạng có thể ứng dụng ngay vào thực tiễn được. Để giải quyết vấn đề này cần có những nghiên cứu nhằm chuyển tải những phát minh khoa học mới vào thực tiễn. Trong lĩnh vực kinh tế, quản lý, quản trị kinh doanh, đó là các nghiên cứu chính sách, các nghiên cứu tư vấn. Các nghiên cứu này có thể dựa trên các quy luật đã nghiên cứu, thu thập dữ liệu để phân tích vấn đề thực tiễn (mối quan hệ giữa các nhân tố), từ đó đề xuất bài học hoặc giải pháp cho nhà hoạt động thực tiễn. |