So sánh chiến lược dẫn đầu về chi phí với chiến lược chi phí thấp trong thị trường ngách
bài tập-quản trị vận hành bài tập-quản trị chiến lượcbài tập-quản trị vận hành bài tập-quản trị chiến lược
Helpful?41 Share Comments
Students also viewed
Other related documents
Preview textQuản trị chiến lược (P2: Chiến lược cấp đơn vị KD chiến lược SBU)-Chiến lược cấp đơn vị Đơn vị kinh doanh chiến lược SBU là một bộ phận của DN tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ phục vụ một nhóm khách hàng riêng. SBU có các hoạt động cung ứng đầu vào, hoạt động nghiên cứu phát triển,.. mang tính độc lập tương đối so với các bộ phận khác trong DN. -Một DN có thể có nhiều SBU hoặc chỉ là 1 SBU hoặc nhiều DN mới hợp thành 1 SBU. -Một DN kinh doanh đơn ngành thì chiến lược cấp DN chính là chiến lược SBU, có nghĩa là sẽ chỉ có hai cấp chiến lược (chiến lược DN và chiến lược chức năng). -Một DN kinh doanh đa ngành sẽ có 3 cấp chiến lược (Chiến lược cấp DN, Chiến lược SBU và Chiến lược chức năng) -Mỗi một SBU cần một chiến lược KD riêng gọi là chiến lược cấp đơn vị kinh doanh chiến lược. Chiến lược của mỗi SBU đều gắn với 1 cặp Sản phẩm & Thị trường 6. Phân loại các chiến lược kinh doanh SBU theo đặc điểm thị trường Một SBU không xây dựng một chiến lược tùy hứng mà phải căn vào lợi thế cạnh tranh của mình là gì.
Mỗi một giai đoạn của sản phẩm có một chiến lược riêng. Ví dụ chiến lược thâm nhập phải chấp nhận chi phí cao do chi phí quảng cáo, khuyến mãi để khách hàng biết tới sản phẩm. Tại giai đoạn tăng trưởng thì DN phải cố gắng tăng tối đa sản lượng nhất có thể để tăng doanh thu. Tại giai đoạn suy thoái phải cắt giảm chi phí để duy trì lợi nhuận,... 8. Chiến lược cấp đơn vị chức năng: Một DN sẽ có nhiều chức năng khác nhau, mỗi bộ phận chức năng cần một chiến lược riêng để phục vụ cho chiến lược cấp toàn DN cũng như chiến lược của SBU. Có 6 loại chiến lược chức năng chủ yếu: a. Chiến lược Marketing b. Chiến lược nguồn nhân lực c. Chiến lược Nghiên cứu & Phát triển d. Chiến lược sản xuất e. Chiến lược mua sắm và dự trữ f. Chiến lược tài chính Công ty nào cũng cần chiến lược nhưng công ty cấp tập đoàn bao gồm nhiều công ty con thì quản trị chiến lược rất quan trọng. Thường họ sẽ thành lập hẳn một vị trí gọi là Giám đốc chiến lược; chỉ có ăn ngủ và quản lý chiến lược thôi. Ví dụ là Tập đoàn FPT. Cả tập đoạn có một chiến lược DN chung, trong tập đoàn có nhiều đơn vị thành viên như Fsoft, FPT telecom,..; trong mỗi công ty thành viên đương nhiên có các chiến lược chức năng riêng. Do tính phức tạp mà FPT có hẳn một giám đốc chiến lược, hình như trước đây là Nguyễn Hữu Thái Hòa; giờ chắc ông khác rooifo.
Các phương án kết hợp: Quy mô rộng có nghĩa là SBU hướng tới thị trường rộng. Khi DN theo chiến lược dẫn đầu về chi phí thấp ở một quy mô rộng thì nhược điểm là khó cạnh tranh với các DN có chiến lược tập trung vào các phân khúc xác định (tạo lên thị trường) vì vậy phải là doanh nghiệp lớn mới có thể áp dụng chiến lược này. 1. Chiến lược chi phí thấp quy mô rộng hay cũng có thể gọi là Chiến lược giá thấp trên toàn bộ thị trường Điều kiện: Giá thấp phải là quan trọng đối với lượng lớn khách hàng trên thị trường Năng lực công ty đòi hỏi:
4. Chiến lược khác biệt hóa quy mô hẹp hay còn gọi là Chiến lược khác biệt hóa trên một phân khúc thị trường Điều kiện: Phân khúc phải được tạo dựng từ những khách hàng có sự đồng nhất tương đối về nhu cầu. Sự khác biệt mà DN hướng tới phải là quan trọng đối với khách hàng. Năng lực công ty đòi hỏi:
Ma trận các yếu tố bên trong (IFE Internal Factor Evaluation Matrix) Mục đích : dùng để phân tích điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp Cách thức : xác định các yếu tố (tiêu chí) quan trọng, cho điểm các yếu tố dựa vào so sánh với chuẩn ngành hoặc công ty đối thủ được lựa chọn. Tính tổng điểm để so sánh với tổng điểm của đối thủ. Ma trận các yếu bên ngoài (EFE External Factor Evaluation Matrix) Mục đích : dùng đề phân tích cơ hội và nguy cơ bên ngoài, từ đó xác định khả năng tận dụng cơ hội và phòng tránh nguy cơ của DN. Cách thức : xác định các yếu tố (tiêu chí) quan trọng, cho điểm tầm quan trọng các yếu tố và mức độ phản ứng của DN Ma trận SWOT Mục đích : phân tích điểm mạnh điểm yếu của DN, phân tích cơ hội và thách thức bên ngoài. Từ đó xây dựng chiến lược thông qua các cặp S-O, S-T, W-O, W-T. Cách thức: xác định các tiêu chí quan trọng trong DN. Thông thường để không bỏ sót, chúng ta dùng phân tích chuỗi giá trị. Xác định các tiêu chí quan trọng bên ngoài ảnh hưởng tới DN, có thể dùng phân tích PEST để bổ trợ. Thông qua mục đích và cách thức xây dựng có thể phân biệt như sau:
Nói chung kẻ đi sau phải hành xử sao cho những kẻ đi đầu không thấy nó là mối đe dọa nếu không nó có thể bị thôn tính hoặc là bị tấn công. Với tiềm lực quá nhỏ so với kẻ dẫn đầu DN đi sau sẽ tử vì đạo. 4. Chiến lược cạnh tranh ở vị thế đang tìm chỗ đứng trên thị trường (hay chiến lược ngách) Khi chuẩn bị thành lập DN bạn sẽ phải xác định đâu sẽ là những khách hàng đầu tiên của mình. Vì khách hàng hiện đều đã có chủ nên chắc chắn bạn sẽ phải trả lời câu hỏi tại sao họ mua sản phẩm của mình? Hành vi có thể bạn sẽ làm đó là xé nhỏ miếng bánh thông qua chuyên biệt hóa vào một nhóm khách hàng xác định nào đó. Trong ngành nào cũng tồn tại những nhóm khách hàng chuyên biệt mà nó quá nhỏ để đối thủ quan tâm. Nhóm nhỏ này có xu thế ổn định và sẵn sàng trả giá cao hơn trung bình ngành. Ví dụ trong lĩnh vực nghe nhạc có các sản phẩm Hi-end chỉ dành cho dân sành nhạc và nhiều tiền. Trong ngành ô tô xe máy thì có những khách hàng có nhu cầu độ xe để khiến xe của mình chẳng giống ai... Khi đã làm chủ cái ngách nhỏ đó DN này sẽ hành xử giống với kẻ dẫn đầu có nghĩa là nó sẽ tạo ra độ phức tạp khi gia nhập, rời bỏ thị trường và giảm độ hấp dẫn của ngách. Vấn đề của DN này chỉ là việc khó làm ở quy mô lớn, có nghĩa là khó trở thành doanh nghiệp lớn. Tóm lại khi phân loại chiến lược dựa vào 4 vị thế ta sẽ thấy cách hành xử một cách tổng quát có tính tới mình là ai và mình đang ở đâu hơn. Chiến lược theo Porter thì cơ bản nhưng nó đòi hỏi phải có phân tích đầy đủ mọi yếu tố thì mới có thể thực hiện. Nếu chưa tính toán kỹ mà đã lao đầu vào Chi phí thấp hay Khác biệt hóa thì khả năng thất bại rất cao. Về bản chất 2 ma trận này là sự kết hợp của chiến lược cạnh tranh theo vòng đời ngànhvà chiến lược cạnh tranh theo vị thế của SBU. 1.Chiến lược cạnh tranh ở vị thế dẫn đầu:
**Quản trị chiến lược (P5: Chiến lược cạnh tranh theo vòng đời của ngành P1)
DN cũng có thể mua kênh đầu ra của họ. Ví dụ như nếu như DN thuê một công ty làm phân phối sản phẩm của mình, hoặc có một công ty có doanh số lớn ở một địa phương nào đó. DN có thể mua lại các công ty này để chiếm lợi nhuận ở phía đầu ra. 4. Chiến lược cạnh tranh trong ngành suy thoái Rồi tới một ngày xấu trời ngành cũng sẽ rơi vào suy thoái, biểu hiện của nó là thị trường bị thu hẹp lại với tốc độ rất nhanh. Ví dụ như khi Smart Phone thay thế điện thoại cùi bắp bình thường thì điện thoại cùi bắp rơi vào trạng thái suy thoái trong khoảng 3 năm tới khi mà điện thoại Smartphone trở nên quá rẻ. Tới ngày nay thì vẫn có một số người có nhu cầu với điện thoại cùi bắp nhưng rất ít. Tương tự, ngày nay ta sẽ rất khó nhìn thấy một màn hình CRT bày bán ngoài siêu thị vì nó đã được thay thế bằng màn LCD. Biểu hiện tại giai đoạn này ngành trở nên kém hấp dẫn; các đối thủ mới sẽ không còn xuất hiện nữa; các công ty lớn sống nhờ quy mô giờ khi không thể bán nhiều cũng đang muốn rời khỏi ngành. Các công ty nhỏ không thể nhặt được vụn bánh rơi vãi nào cũng đã chết. **Lúc này DN có thể theo các chiến lược sau:
1. Chiến lược tại giai đoạn mới xuất hiện (đương nhiên vị thế thấp)
Quản trị chiến lược (P7: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh Michael Porter) 1. Áp lực từ các DN đang có trong ngành Đây có lẽ là áp lực cạnh tranh quan trọng nhất. Nó tuân theo các quy luật sau:
2. Áp lực từ phía khách hàng
3. Sự đe dọa của các sản phẩm thay thế
Quản trị chiến lược (Tóm tắt phần xây dựng chiến lược) 1. Chiến lược kinh doanh cấp Doanh nghiệp và cấp đơn vị kinh doanh chiến lược SBU Một SBU là một cặp Sản phẩm Thị trường mà trong đó có cách thức tổ chức, thực hiện tương đối độc lập. Ví dụ như Sữa cho trẻ em Trẻ em, Sữa cho người già Người già,.. Một Doanh nghiệp có thể có nhiều SBU hoặc chỉ có một SBU và mỗi SBU này ở những vị thế khác nhau. Đối tượng của Chiến lược cấp DN là SBU theo hướng tạo mới, bỏ bớt, tăng đầu tư, giảm đầu tư... 2. Chiến lược cấp SBU Chiến lược theo Michael Porter: có 3 loại 1. Dẫn đầu về chi phí; 2. Dẫn đầu về khác biệt hóa; 3. Tập trung hóa. Kế hợp lại thành ma trận như sau: Chiến lược theo vị thế của Doanh nghiệp: Trên thị trường có 4 nhóm vị thế 1. Vị thế dẫn đầu; 2.Vị thế thách thức 3.Vị thế đi sau; 4. Đang đi tìm chỗ đứng trên thị trường. Chiến lược theo vòng đời của ngành : Ngành có tăng trưởng và cũng có suy thoái vì vậy tại mỗi giai đoạn phải có chiến lược khác nhau 4. Lợi thế cạnh tranh 8. Phân tích chiến lược cấp DN Ma trận BCG Ma trận MC Kinsey 9. Định hướng chiến lược (ma trận SWOT) 10. Lựa chọn chiến lược Sau khi đã có một danh sách các lựa chọn ta phải ra quyết định sẽ thực hiện theo chiến lược nào, vào lúc nào Ma trận lựa chọn chiến lược Michael Porter |