Quyết định xử lý kỷ luật của công nhân

TÊN CƠ QUAN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------------

Số: ............../QĐ-............

..........., ngày......tháng......năm 20........

QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ KỶ LUẬT

Giám đốc Công ty

- Căn cứ vào Bộ Luật Lao động;

- Căn cứ .......................................................................................................................................

- Căn cứ Nội quy lao động của Công ty TNHH .........................................................................                         

- Xét biên bản của Hội đồng xét kỷ luật công ty TNHH .............................................................             

- Xét hành vi của nhân viên .........................................................................................................             

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay thi hành kỷ luật Ông (Bà)giữ chức vụ............. bằng hình thức....... kể từ ngày        

Điều 2: Ông (Bà)............................... và các Ông (Bà) phó giám đốc hành chính, và các bộ có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định xử lý kỷ luật của công nhân

Hình từ Internet

1. Nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động trong công ty cổ phần

Đối với công ty cổ phần, khi xử lý kỷ luật lao động cần chú ý những nguyên tắc sau:

(1) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

(2) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;

(3) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;

(4) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.

Lưu ý: Công ty cổ phần không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định. Và, với mỗi hành vi vi phạm chỉ được lựa chọn áp dụng 01 trong 04 hình thức xử lý kỷ luật lao động là:

- Khiển trách;

- Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng;

- Cách chức;

- Sa thải - xem chi tiết các trường hợp áp dụng hình thức này tại công việcXử lý kỷ luật sa thải người lao động”.

Tuyệt đối không được áp dụng biện pháp gây xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động; hoặc, dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay cho việc xử lý kỷ luật lao động.

2. Một số lưu ý khi xử lý kỷ luật lao động trong công ty cổ phần

(1) Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm

Người sử dụng lao động (Doanh nghiệp) tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.

(2) Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.

(3) Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động:

Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng. 

Thời gian không được xử lý kỷ luật gồm:

- Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

- Đang bị tạm giữ, tạm giam;

- Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với: người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc; người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

- Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Khi hết thời gian không được xử lý kỷ luật, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.

(4) Trình tự xử lý kỷ luật lao động:

Việc xử lý kỷ luật lao động phải được tiến hành thông qua một cuộc họp có sự tham dự của ít nhất 03 bên gồm:

+ Người sử dụng lao động (Công ty cổ phần);

+ Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;

+ Người lao động (có thể có luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật).

Trước khi tiến hành cuộc họp: Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, Doanh nghiệp phải gửi văn bảnThông báo mời họp về việc xử lý kỷ luật người lao động về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến Tổ chức đại diện người lao động, Người lao động (các thành phần khác nếu có) .

Sau khi nhận được thông báo của doanh nghiệp:  Khi nhận được thông báo của doanh nghiệp, các thành phần phải tham dự họp phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì doanh nghiệp quyết định thời gian, địa điểm họp;

Tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động: Doanh nghiệp tiến hành họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo trước đó. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp (ngoài người sử dụng lao động-doanh nghiệp) không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì doanh nghiệp vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.

Tổ chức cuộc họp này không mang hàm ý khẳng định người lao động đã có hành vi vi phạm hay chắc chắn sẽ bị xử lý kỷ luật lao động; mà, thông qua cuộc họp này, doanh nghiệp có nghĩa vụ chứng minh được lỗi của người lao động và người lao động có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa cho mình.

Các bên phải bố trí người lậpBiên bản cuộc họp xử lý kỷ luật lao động; trong đó, có đầy đủ chữ ký của các bên tham dự và người lập biên bản. Biên bản phải được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Trường hợp nào đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.

Từ biên bản này, nếu kết luận người lao động vi phạm kỷ luật lao động thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải có văn bản Quyết định xử lý kỷ luật lao động nêu rõ hình thức xử lý được áp dụng và gửi đến các bên tham dự phiên họp xử lý kỷ luật lao động đã diễn ra.

(4) Tạm đình chỉ công việc của người lao động:

Sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động, doanh nghiệp có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động nếu xét thấy vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp và để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh.

Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc. Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.

Xem chi tiết tại công việc: "Tạm đình chỉ công việc do xử lý kỷ luật lao động"

(5) Xóa kỷ luật lao động:

 Người lao động bị khiển trách sau 03 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau 06 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức sau 03 năm kể từ ngày bị xử lý, nếu không tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì đương nhiên được xóa kỷ luật.

Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau khi chấp hành được một nửa thời hạn nếu sửa chữa tiến bộ thì có thể được người sử dụng lao động xét giảm thời hạn. Tái phạm là việc người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật khi chưa được xóa kỷ luật.

Tham khảo mẫuQuyết định xóa bỏ kỷ luật lao động.

3. Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động

Khi xử lý kỷ luật lao động, công ty cổ phần cần lưu ý những hành vi bị cấm như sau:

(1) Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

(2) Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần; hoặc, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

(3) Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.

(4) Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.

(5) Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.