Phép lai phân tích hai cặp tính trạng là gì năm 2024
2. So sánh tỉ lệ kiểu hình chung và tích tỉ lệ kiểu hình của các cặp tính trạng ở thế hệ con để kết luận về đặc điểm di truyền Show 3. Tính tỉ lệ kiểu hình chung ở thế hệ con 4. Tính tỉ lệ kiểu hình của từng cặp tính trạng ở thế hệ con (1 Point)
8.Ở một loài thực vật, gen A quy định tính trạng hoa đỏ là trội hoàn toàn so với gen a quy định tính trạng hoa trắng; gen B quy định tính trạng quả tròn là trội hoàn toàn so với gen b quy định quả dài. Cho hai thứ thực vật cùng loài khác nhau về hai cặp tính trạng tương phản thuần chủng giao phấn với nhau, được F1 toàn hoa đỏ, quả tròn. Cho F1 giao phấn với nhau được F2: 402 hoa đỏ, quả tròn : 201 hoa trắng, quả tròn : 198 hoa đỏ quả dài. 1. Em hãy phân tích để cho biết đặc điểm di truyền của 2 cặp tính trạng trên. 2. Số tổ hợp giao tử ở F2 và số giao tử ở F1 là bao nhiêu? (1 Point) 9.Moocgan đã kế thừa quan điểm nào của Menđen khi giải thích thí nghiệm di truyền của mình? (1 Point) a.Mỗi tính trạng của cơ thể do 1 cặp gen quy định;
10.Phát biểu nào sau đây KHÔNG đúng
Ở những bài học trước, học sinh đã được giới thiệu về phép lai một cặp tính trạng cơ bản nhất của Men-đen. Sau khi học xong quy luật lai một cặp tính trạng, chúng ta đã được làm quen với một số dạng toán xác định kiểu gen, kiểu hình của P và F1. Sang đến tiết sinh học 9 bài 5 - Lai hai cặp tính trạng, các em sẽ tiếp tục được học về quy luật lai phức tạp hơn. Dưới đây là phần lý thuyết tổng hợp cùng phần bài tập của chương kèm lời giải chi tiết Lý thuyết sinh học 9 bài 5 - Lai hai cặp tính trạngPhần kiến thức trọng tâm đầu tiên của chuyên đề Lai hai cặp tính trạng là thí nghiệm về Quy luật phân li độc lập của Men-đen. Trước hết là thí nghiệm lai đậu Hà Lan của Men-đen Men-đen tiến hành thí nghiệm lai hai thứ đậu Hà Lan thuần chủng, khác nhau hai cặp tính trạng tương phản. Cụ thể sơ đồ kiểu hình phép lai như sau: P1: hạt vàng, trơn x hạt xanh, nhăn P1: hạt vàng, nhăn x hạt xanh, trơn F1: đồng loạt hạt vàng, trơn F1 x F1: hạt vàng, trơn x hạt vàng, trơn F2 cho ra kiểu hình tổng quát như sau 9/16 hạt vàng, trơn 3/16 hạt vàng, nhăn 3/16 hạt xanh, trơn 1/16 hạt xanh, nhăn Phân tích kết quả thu được cho thấy Xét sự di truyền của từng tính trạng: mỗi tính trạng đều di truyền theo quy luật phân li Xét sự di truyền của cả 2 tính trạng: F2 có tỉ lệ mỗi loại kiểu hình bằng tích tỉ lệ của các tính trạng hợp thành nó 9/16 hạt vàng, trơn = 3/4 vàng x 3/4 trơn 3/16 hạt vàng, nhăn = 3/4 vàng x 1/4 nhăn 3/16 hạt xanh, trơn = 1/4 xanh x trơn 1/16 hạt xanh, nhăn = 1/4 xanh x 1/4 nhăn Đậu Hà Lan là đối tượng thí nghiệm của Men-đen trong thí nghiệm tìm ra quy luật phân li độc lập Men-đen giải thích kết quả thí nghiệm bằng sơ đồ lai dưới đây Kí hiệu hạt vàng là A, hạt xanh là a, hạt trơn là B, hạt nhăn là b P: hạt vàng, trơn x hạt xanh, nhăn G: AB, ab F1: AaBb G(F1): AB, Ab, aB, ab F1 x F1 ABAbaBabABAABBAABbAaBBAaBbAbAABbAAbbAaBbAabbaBAaBBAaBbaaBBaaBbabAaBbAabbaaBbaabb Tỉ lệ kiểu hình: 9/16 hạt vàng, trơn 3/16 hạt vàng, nhăn 3/16 hạt xanh, trơn 1/16 hạt xanh, nhăn Kết luận: Các cặp nhân tố di truyền phân li độc lập và tổ hợp tự do trong quá trình phát sinh giao tử và hình thành hợp tử. Từ đó Men-đen rút ra quy luật phân li độc lập: Các nhân tố di truyền đã phân li độc lập trong quá trình phát sinh giao tử. Kết luận này là cơ sở cho tiết sinh học 9 bài 6 - Thực hành Tính xác suất xuất hiện các mặt của đồng kim loại. Khi gieo 1 đồng tiền kim loại, tỉ lệ xuất hiện giữa mặt sấp và mặt ngửa là xấp xỉ 1 : 1. Càng tăng số lần gieo đồng kim loại lên thì tỉ lệ đó càng tiệm cận 1 : 1. Tương tự với khi cơ thể lai F có kiểu gen Aa giảm phân cho hai loại giao tử mang gen A và a với xác suất ngang nhau. Cụ thể, công thức để tính xác suất: P(A) = P(a) = 1/2 hay tỉ lệ kiểu gen sẽ là 1A : 1a Khi gieo 2 đồng tiền kim loại sẽ có 3 trường hợp xảy ra Một là cả hai đồng tiền kim loại cùng ra mặt sấp (1) Hai là một đồng tiền kim loại ra mặt sấp, một đồng tiền kim loại ra mặt ngửa (2) Ba là cả hai đồng tiền kim loại cùng ra mặt ngửa (3) Khi gieo 2 đồng tiền kim loại thì tỉ lệ xuất hiện của các trường hợp (1), (2), (3) lần lượt xấp xỉ 1 : 2 : 1. Khi càng tăng số lần gieo đồng kim loại thì tỉ lệ đó càng tiệm cận với tỉ lệ 1 : 2 : 1 hay 1/4 : 1/2 : 1/4. Tỉ lệ kiểu hình ở F2 được xác định bởi sự kết hợp giữa 4 loại giao tử đực và 4 loại giao tử cái có tỉ lệ ngang nhau. Lý thuyết về Biến dị tổ hợp Nguyên nhân xuất hiện biến dị tổ hợp trong quá trình phân li độc lập là do sự tổ hợp lại vật chất di truyền vốn có của P. Cụ thể, sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các nhân tố di truyền (alen) trong quá trình phát sinh giao tử đã tạo ra sự đa dạng về số loại giao tử. Theo đó, sự tổ hợp tự do giữa các loại giao tử đã tạo ra các biến dị tổ hợp. Trong tiết sinh học 9 bài 50 - Hệ sinh thái, chúng ta sẽ còn gặp lại kiến thức về biến dị và đột biến trong phần đa dạng hệ sinh thái. Chính việc liên tục xuất hiện các biến dị tổ hợp, sự đào thải các gen yếu, giữ lại các gen tốt,… đã tạo nên sự phát triển và thích nghi của các sinh vật cũng như sự đa dạng sinh học. Men-đen là người đã khái quát Lý thuyết về Biến dị tổ hợp trong Di truyền học Trong phép lai hạt đậu Hà Lan, biến dị tổ hợp chính là các hạt đậu vàng, nhăn và hạt đậu xanh, trơn được tạo mới. Biến dị tổ hợp có thể được giải thích dựa vào quy luật phân li độc lập. Các dạng bài tập chính của sinh học 9 bài 5 - Lai hai cặp tính trạngDạng bài tập số 1: Xác định số lượng, tỷ lệ và số tổ hợp giao tử 1, Phương pháp giải Khi các gen phân li độc lập thì một cơ thể đực hoặc cái có n cặp gen dị hợp giảm phân sẽ cho 2n loại giao tử. Tỉ lệ mỗi loại giao tử bằng tích tỉ lệ các alen có trong giao tử đó. Số tổ hợp giao tử bằng tích của số loại giao tử đực và số loại giao tử cái Ví dụ minh họa: Một cơ thể có kiểu gen AaBb. Hãy xác định
Lời giải mẫu
Kiểu gen AaBb có 2 cặp gen dị hợp. Vậy cơ thể mang kiểu gen này khi giảm phân bình thường sẽ cho số loại giao tử là 22 = 4
Xác định tỉ lệ từng loại giao tử Aa tạo ra 2 loại giao tử A = a = 1/2 Bb tạo ra 2 loại giao tử B = b = 1/2 Vậy tỉ lệ giao tử AB sẽ là 1/2 x 1/2 = 1/4
Đề tìm số lượng, tỉ lệ và số tổ hợp giao tử là dạng bài tập cơ bản giúp học sinh nắm vững lí thuyết quy luật phân li độc lập Dạng bài tập số 2 - sinh học 9 bài 5: Quy luật phân li độc lập dạng toán thuận (cho biết kiểu hình của P, xác định kiểu gen, kiểu hình của F1, F2) Phương pháp giải Bước 1: Quy ước gen Bước 2: Xác định kiểu gen của P Bước 3: Xác định tỉ lệ phân li kiểu gen và kiểu hình ở đời con theo yêu cầu đề bài Để thực hiện bước 3 có 2 cách Cách thứ nhất: Lập bảng tổ hợp giao tử (khung Pennet) Cách thứ hai: Áp dụng hệ thống các công thức sau: Trong điều kiện phân li độc lập thì ở đời con sẽ có: - Số loại kiểu hình = tích số loại kiểu hình của từng cặp tính trạng - Số loại kiểu gen = tích số loại kiểu gen của từng cặp gen - Tỉ lệ phân li kiểu hình = tích tỉ lệ kiểu hình của các tính trạng - Tỉ lệ phân li kiểu gen = tích tỉ lệ kiểu gen của các tính trạng - Tỉ lệ một kiểu hình = tích tỉ lệ của các cặp tính trạng có trong kiểu hình đó - Tỉ lệ một kiểu gen = tích tỉ lệ của các cặp gen có trong kiểu gen đó Lưu ý: Cách thứ nhất thường sử dụng trong trường hợp đề bài yêu cầu sơ đồ lai, cách thứ hai lại được sử dụng trong những bài tập có nhiều hơn 2 cặp gen hoặc đề bài hỏi tỉ lệ của từng kiểu gen, kiểu hình Ví dụ minh họa: Ở cà chua, A - lá chẻ trội hoàn toàn so với a - lá nguyên, B - quả tròn trội hoàn toàn so với b - quả bầu dục. Hai cặp gen phân li độc lập với nhau. Hãy cho biết kết quả phân li kiểu gen, kiểu hình F1 của phép lai AaBb x Aabb Lời giải mẫu cho dạng toán nghịch lai hai cặp tính trạng. Đây là dạng bài điển hình hay gặp trong phần ôn tập chương I - sinh học 9 bài 7. Quy ước gen A - lá chẻ trội hoàn toàn so với a - lá nguyên, B - quả tròn trội hoàn toàn so với b - quả bầu dục Kiểu gen của P: AaBb x Aabb Xác định tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình F1 của phép lai: Xác định tỉ lệ giao tử P (1AB : 1Ab : 1aB : 1ab) x (1Ab : 1ab) ABAbaBabAbAABbAAbbAaBbAabbabAaBbAabbaaBbaabb Lập sơ đồ lai P: AaBb x Aabb (Lá chẻ, quả tròn x Lá chẻ, quả bầu dục) GP: 1AB : 1Ab : 1aB : 1ab ; 1Ab : 1ab F1: 1AABb : 1AAbb : 2AaBb : 2Aabb : 1aaBb : 1aabb. Đây là tỉ lệ kiểu gen của F1 Tỉ lệ kiểu hình: 3 lá chẻ quả tròn : 3 lá chẻ quả bầu dục : 1 lá nguyên quả tròn : 1 lá nguyên quả bầu dục. Chương kiến thức Lai hai cặp tính trạng là một phần kiến thức tương đối phức tạp so với những bài đầu. Để học tốt tiết sinh học 9 bài 5 này, các em cần hiểu và nhớ được cách viết sơ đồ lai của các phép lai. Các em có thể tham khảo cuốn sách Bí quyết tăng nhanh điểm kiểm tra Sinh học 9. Đây là cuốn sách tham khảo đầu tiên được áp dụng phương pháp INFOGRAPHIC - kiến thức được mô hình hóa trở nên ngắn gọn và trực quan, giúp tăng khả năng ghi nhớ lên đến 80% so với cách học truyền thống. Để nhận được tư vấn chi tiết về sách Bí quyết tăng nhanh điểm kiểm tra Sinh học 9, mời các em liên hệ theo thông tin dưới đây: Thế nào là phép lai phân tích cho ví dụ?Phép lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn. Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp, còn kết quả phép lai là phân tính thì cá thể đó có kiểu gen dị hợp. Thế nào là tính trạng cho ví dụ?Tính trạng kiểu hình, hay tính trạng (Trait, character) là một biến thể đặc trưng về kiểu hình của một sinh vật có thể do di truyền, do môi trường hoặc là sự kết hợp của cả hai yếu tố trên. Tính trạng mắt người xanh. Ví dụ, màu mắt là một đặc trưng, màu mắt xanh, nâu hay hạt dẻ là các tính trạng. Tính trạng là gì sinh 12?Tính trạng: là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lí của một cơ thể. Ví dụ: cây đậu có các tính trạng: thân cao, quả lục, hạt vàng, chịu hạn tốt. Giải chi tiết: Tính trạng là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lý, sinh hoá, di truyền,... Cặp tính trạng là gì?Cặp tính trạng tương phản là hai trạng thái khác nhau của cùng một tính trạng nhưng biểu hiện trái ngược nhau. Ví dụ: hạt trơn và hạt nhăn, thân cao và thân thấp. |