Ổ tự lựa và ổ không tự lựa là gì năm 2024
Chọn vòng bi sao cho phù hợp là câu hỏi đặt ra bất cứ khi nào chúng ta tính toán hay chọn mua vòng bi , vậy hôm nay hãy cùng chúng tôi tìm hiểu một số yếu tố lựa chọn vòng bi Show
Chọn vòng bi theo không gian bố tríTrong nhiều trường hợp, các kích thước chính của ổ lăn được xác định trước bởi người thiết kế máy. Thí dụ, đường kính trục xác định đường kính lỗ ổ lăn.
Chọn vòng bi theo tải trọngĐộ lớn tải trọngThông thường, ổ đỡ con lăn có khả năng chịu tải cao hơn ổ đỡ bi có kích thước tương đương († hình 19). Ổ lăn loại không có vòng cách (số con lăn nhiều hơn) có khả năng chịu tải cao hơn ổ lăn tương ứng có vòng cách Ổ bi thông thường được sử dụng trong những ứng dụng có tải trọng nhẹ và trung bình (P ≤ 0,1 C). Ổ đỡ con lăn được sử dụng trong những ứng dụng có tải trọng cao hơn (P > 0,1 C), hoặc khi trục có kích thước lớn. Hướng của tải trọngTải trọng hướng kínhỔ đũa loại NU và N, ổ kim và ổ lăn hình xuyến (ổ CARB) chị có thể chịu được tải trọng hướng kính († hình 20). Tất cả các loại ổ đỡ khác đều có thể chịu một phần tải trọng dọc trục bên cạnh việc chịu tải hướng kính Tải dọc trụcỔ bi chặn và ổ bi tiếp xúc bôn điểm († hình 21) chỉ chịu tải dọc trục nhẹ và trung bình. Ổ bi chặn một hướng chỉ có thể chịu được tải dọc trục ở một hướng. Đối với tải dọc trục tác động cả hai hướng thì ổ bi chặn hai hướng cần được sử dụng. Tải tổng hợpTải tổng hợp gồm có tải hướng kính và tải dọc trục tác động cùng một lúc. Khả năng chịu tải dọc trục của một ổ lăn được xác định bởi góc tiếp xúc a. Góc tiếp xúc này càng lớn, khả năng chịu tải dọc trục của ổ lăn càng lớn. Khả năng chịu tải dọc trục của ổ bi đỡ tùy thuộc vào thiết kế bên trong của ổ bi và khe hở trong sau khi lắp Trong trường hợp có tải tổng hợp, các loại ổ bi tiếp xúc góc một dãy và hai dãy, ổ côn lắp đơn thường được sử dụng mặc dù ổ bi đỡ và ổ tang trống cũng phù hợp († Hình 24). Ngoài ra, ổ bi tự lựa và ổ đũa các loại NJ và NJP cũng như các loại NJ và NU có vòng chặn góc HJ có thể được sử dụng trong trường hợp có tải tổng hợp với thành phần tải dọc trục tương đối nhỏ († Hình 25). Ổ bi tiếp xúc góc một dãy, ổ côn lắp đơn, ổ đũa loại NJ, ổ đũa loại NU có vòng chặn góc HJ và ổ tang trống chặn có thể chịu tải dọc trục nhưng chỉ ở một hướng. Trong trường hợp có tải dọc trục ở cả hai hướng, các ổ lăn này phải được kết hợp với một ổ lăn thứ hai. Xem thêm : vòng bi đũa, vòng bi kim.. Chọn vòng bi theo độ lệch trụcGóc lệch giữa trục và gối đỡ xảy ra khi trục bị võng dưới tác động của tải khi làm việc. Hiện tượng lệch trục cũng có thể xảy ra khi khoảng cách giữa hai ổ lăn lớn. Các ổ lăn có độ cứng vững cao như ổ bi đỡ và ổ đũa chỉ có thể chịu được một độlệch góc khoảng vài phút (của cung lượng giác) mà không bị hỏng. Các loại ổ tự lựa như ổ bi đỡ tự lựa, ổ tang trống, ổ lăn hình xuyến (ổ CARB) và ổ tang trống chặn († hình 28), có thể bù trừ được độ lệch trục cũng như độ lệch ban đầu do sai sót khi gia công hoặc do sai sót khi lắp. Chọn vòng bi theo cấp chính xácKhi nói đến ổ lăn, cấp chính xác được mô tả bằng các cấp độ dung sai khi làm việc và kích thước. Thông tin về cấp chính xác của mỗi loại ổ lăn được cho ở phần mở đầu của chương liên quan đến loại ổ lăn đó. SKF sản xuất một dải đa dạng các loại ổ lăn có độ chính xác cao gồm ổ bi tiếp xúc góc một dãy, ổ đũa một dãy và hai dãy và ổ bi chặn tiếp xúc góc một hướng và hai hướng. Để có thông tin bổ sung về ổ lăn có độ chính xác cao, vui lòng tham khảo tài liệu liên quan trên internet ở skf.com/super-precision. Nhiệt độ làm việc cho phép hạn chế tốc độ mà ổ lăn có thể làm việc được. Các loại ổ lăn có độ ma sát thấp và phát ít nhiệt do ma sát là những loại ổ lăn phù hợp nhất để làm việc ở tốc độ cao. Ổ bi đỡ và ổ bi tự lựa là hai loại ổ bi có tốc độ làm việc cao nhất khi tải tác động chỉ là tải hướng kính. Ổ bi tịếp xúc góc thường được sử dụng khi có tải tổng hợp. Điều này đặc biệt đúng với ổ bi tiêp xúc góc có độ chính xác cao và ổ bi đỡ có viên bi gốm, còn có tên gọi khác là ổ bi hybrid. Do thiết kế, ổ bi chặn không thể làm việc ở tốc độ cao như ổ bi đỡ. Chọn vòng bi dựa vào độ ma sátỔ lăn còn được gọi là “ổ chống ma sát”. Tuy nhiên, vẫn có một ít ma sát phát sinh bên trong khi ổ lăn làm việc. Một yếu tố gây ra ma sát lăn trong ổ lăn là do sự biên dạng đàn hồi của các con lăn và rãnh lăn dưới tác động của tải trọng. Các nguồn khác, bao gồm, nhưng không chỉ giới hạn, là ma sát trượt phát sinh giữa các con lăn và vòng cách, gờ chặn và vòng dẫn hướng,và giữa mặt tì của phớt với môi phớt. Ma sát của chất bôi trơn cũng góp phần vào ma sát toàn phần. Chọn vòng bi dựa vào mức độ vận hành êm áiTrong một số ứng dụng như động cơ điện nhỏ cho dụng cụ gia đình hoặc dụng cụ văn phòng, độ ồn khi vận hành là yếu tố quan trọng và có thể ảnh hưởng đến việc lựa chọn loại ổ bi phù hợp. Chọn vòng bi dựa vào độ cứng vữngĐộ cứng vững của một ổ lăn được biểu thị bằng độ lớn của biến dạng đàn hồi bên trong ổ lăn dưới tác động của tải trọng. Thông thường, độ biến dạng này rất nhỏ và có thể được bỏ qua. Tuy nhiên, trong những ứng dụng như trục chính máy công cụ và trong ộ truyền động vi sai, độ cứng vững lại là yếu tố rất quan trọng trong vận hành. Do các điều kiện tiếp xúc giữa các con lăn và rãnh lăn, các ổ lăn như ổ đũa hoặc ổ côn († hình 32),có độ cứng vững cao hơn ổ bi. Có thể tăng độ cứng vững của ổ lăn bằng cách đặt một dự ứng lực cho ổ lăn Chọn vòng bi dựa vào khả năng dịch chuyển dọc trụcTrục hoặc các chi tiết quay khác của thiết bị, thông thường được đỡ bằng một ổ lăn định vị và một ổ lăn không định vị Ổ lăn ở phía định vị phải có khả năng định vị trục theo hướng dọc trục ở cả hai phía. Ổ lăn phù hợp nhất để định vị là các loại ổ lăn chịu được tải tổng hợp hoặc có khả năng dẫn hướng dọc trục kết hợp với ổ lăn thứ nhì. Ổ lăn không định vị phải chịu được chuyển động dọc trục của trục để tránh không bị quá tải,khi, thí dụ, trục dãn nở. Các loại ổ lăn phù hợp với vị trí không định vị gồm ổ kim, ổ đũa loại NU và N († hình 33). Ổ đũa loại NJ và một vài loại ổ đũa không vòng cách cũng có thể được sử dụng. Trong những ứng dụng yêu cầu có độ dịch chuyển dọc trục tương đối lớn và có thể có lệch trục, ổ CARB là lựa chọn lý tưởng nhất để làm ổ lăn không định vị († hình 34). Tất cả các loại ổ lăn này cho khả năng dịch chuyển dọc trục giữa trục và gối đỡ, từ bên trong ổ lăn. Các giá trị về độ dịch chuyển dọc trục cho phép bên trong ổ lăn được kê trong bảng thông số kỹ thuật tương ứng. Nếu sử dụng loại ổ lăn không tách rời, thí dụ, ổ bi đỡ hoặc ổ tang trống († hình 35) làm ổ lăn bên phía không định vị, một trong hai vòng của ổ lăn phải được lắp lỏng Chọn vòng bi theo khả năng tháo và lắpLỗ thẳngỔ lăn có lỗ thẳng tháo lắp dễ dàng hơn nếu là loại có thể tách rời, đặc biệt trong trường hợp cả hai vòng của ổ lăn phải có mối lắp chặt. Ổ lăn loại có thể tách rời cũng thường được chọn trong trường hợp phải tháo và lắp thường xuyên vì vòng có cụm con lăn và vòng cách của các ổ lăn này có thể được lắp độc lập với vòng kia, thí dụ, ổ bi tiếp xúc bốn góc, ổ đũa, ổ kim và ổ côn († hình 36), cũng như các ổ bi chăn và ổ lăn chặn. Lỗ cônỔ lăn có lỗ côn có thể được lắp dễ dàng lên ngỏng trục côn hoặc lên ngỏng trục thẳng bằng cách sử dụng một ống lót côn đẩy hoặc rút Chọn vòng bi dựa vào giải pháp làm kínĐể giữ không cho chất bôi trơn lọt ra ngoài và ngăn không cho dị vật lọt vào ổ lăn, sử dụng loại ổ lăn có nắp che bụi hoặc phớt chặn cao su: • Nắp chắn bụi • Phớt chặn loại không tiếp xúc • Phớt chặn loại có độ ma sát thấp • Phớt chặn loại tiếp xúc Nếu bạn đang gặp khó khăn trong việc chọn lựa vòng bi, hãy liên hệ chúng tôi để được tư vấn và tìm cho mình những sản phẩm phù hợp |