Nốt phản âm dày gan tiếng anh là gì

“Tôi đi khám sức khỏe, nghe bác sĩ nói có nốt tăng âm, nốt giảm âm trong gan. Đó có phải là dấu hiệu của ung thư không?” – Nguyễn Sâm [TP.HCM]

Ảnh minh họa: TL

Đó là thuật ngữ chuyên môn của các bác sĩ chẩn đoán hình ảnh khi họ sử dụng máy siêu âm để khảo sát gan. Ngày xưa, họ sử dụng X-quang để chụp hình ảnh nhưng X-quang không thể thấy được khảo sát được gan. Ngày nay, có một phương tiện đơn giản, rẻ tiền để khảo sát gan là máy siêu âm.

Các bác sĩ sẽ đặt máy siêu âm lên vùng gan [phía bên phải của bụng], từ những tia siêu âm sẽ phóng ra hình ảnh trên màn hình. Nếu gan bình thường thì hình ảnh gan sẽ rất đều. Những nốt tăng âm hay giảm âm là những vùng gan mà sẽ cho kết quả trên màn hình siêu âm đậm hoặc nhạt. Đó là những vùng gan bị bất thường, có thể là u gan lành tính hoặc ác tính, gan nhiễm sán, gan nhiễm mỡ.

Như vậy, đó không phải là ung thư gan mà đó là thuật ngữ của bác sĩ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh.

Th-BS-CK2. Trần Ngọc Lưu Phương

[Trưởng đơn vị Tiêu hóa can thiệp, Bệnh viện Nguyễn Tri Phương; Giảng viên bộ môn nội tổng quát phân môn Tiêu hóa - Gan mật, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, TP.HCM]

Siêu âm, thường được thực hiện qua bụng và đòi hỏi một khoảng thời gian nhịn ăn, phương pháp này cung cấp thông tin về cấu trúc chứ không phải thông tin về chức năng. Đây là kỹ thuật ít tốn kém nhất, an toàn nhất và nhạy nhất cho chẩn đoán hình ảnh hệ mật, đặc biệt là túi mật. Siêu âm là thủ thuật lựa chọn để

  • Sàng lọc các bất thường ở đường mật
  • Đánh giá đường gan mật ở những bệnh nhân có cơn đau bụng ở góc phần tư phía trên bên phải
  • Sàng lọc khối u ở gan

Việc sử dụng siêu âm nội soi có thể lọc thêm các cách tiếp cận bất thường ở gan mật.

Siêu âm có thể khó thực hiện ở những bệnh nhân có khí trong đường ruột hoặc béo phì và phụ thuộc vào người thao tác. Siêu âm nội soi tích hợp đầu dò siêu âm vào đầu của đèn nội soi và qua đó cho ra độ phân giải hình ảnh rõ nét hơn ngay cả khi có khí trong đường ruột.

Sỏi mật gây ra những echo mạnh với bóng âm xa, di chuyển bằng trọng lực. Siêu âm qua bụng cực kỳ chính xác [độ nhạy \> 95%] đối với sỏi mật có đường kính \> 2 mm. Siêu âm nội soi có thể phát hiện sỏi nhỏ ở mức 0.5 mm [microlithiasis] trong túi mật hoặc hệ mật. Siêu âm bụng và siêu âm nội soi cũng có thể xác định bùn túi mật [một hỗn hợp chất dạng hạt với mật] là các echo mức thấp tạo một lớp trong phần phụ thuộc của túi mật mà không có bóng âm.

Viêm túi mật thường gây ra

  • Thành túi mật dày [\> 3 mm]
  • Dịch quanh túi mật
  • Sỏi bị nêm chặt trong cổ túi mật
  • Nhạy cảm đau khi đầu dò siêu âm chạm vào túi mật [dấu hiệu Murphy siêu âm]

Ống mật giãn ra chứng tỏ tắc ngoài gan. Ở siêu âm bụng và nội soi, ống mật nổi bật với cấu trúc dạng ống trống âm. Đường kính của ống mật phổ biến thường là < 6 mm, tăng nhẹ theo độ tuổi, và có thể đạt 10 mm sau thủ thuật cắt bỏ túi mật. Trong môi trường lâm sàng thích hợp, giãn ống mật hầu như là đặc trưng của tình trạng tắc ngoài gan. Siêu âm có thể không phát hiện tình trạng tắc sớm hoặc tắc ngắt quãng mà không làm giãn ống mật. Siêu âm bụng có thể không cho biết mức độ hoặc nguyên nhân tắc mật [ví dụ: độ nhạy đối với sỏi ống mật phổ biến là < 40%]. Siêu âm nội soi cho kết quả tốt hơn.

Siêu âm bụng thường có thể phát hiện các tổn thương gan khu trú có đường kính \> 1 cm. Nói chung, u nang thường trống âm; tổn thương đặc [ví dụ, khối u, áp xe] thường có xu hướng tăng âm. Ung thư biểu bì có hình dạng là khối đặc không đặc hiệu. Siêu âm đã được sử dụng để sàng lọc ung thư biểu mô tế bào gan ở những bệnh nhân có nguy cơ cao [ví dụ: bị viêm gan B mạn tính Viêm gan B, mạn tính Viêm gan B là nguyên nhân phổ biến gây ra viêm gan mạn tính. Bệnh nhân có thể không có triệu chứng hoặc có các biểu hiện không đặc hiệu, chẳng hạn như mệt mỏi và khó chịu. Chẩn đoán bằng xét... đọc thêm , xơ gan Xơ gan Xơ gan là một giai đoạn muộn của xơ hóa ở gan là hậu quả của quá trình lan tỏa biến đổi cấu trúc bè bình thường ở gan. Xơ gan được đặc trưng bởi các nốt tái tạo bao quanh bởi các mô xơ dày đặc... đọc thêm , hoặc bệnh nhiễm sắc tố sắt mô Hemochromatosis di truyền Haemochromatosis di truyền là một rối loạn di truyền đặc trưng bởi sự tích tụ sắt quá nhiều [Fe] dẫn đến tổn thương mô. Các biểu hiện có thể bao gồm các triệu chứng toàn thân, rối loạn gan,... đọc thêm

]. Do siêu âm có thể xác định vị trí tổn thương khu trú, nó có thể được sử dụng để dẫn hướng cho việc hút và sinh thiết Sinh thiết gan Sinh thiết gan cung cấp thông tin mô học về cấu trúc gan và bằng chứng về tổn thương gan [loại và mức độ, độ xơ hóa]; thông tin này có thể cần thiết không chỉ để chẩn đoán mà còn để phân giai... đọc thêm .

Người ta dùng phương pháp không xâm lấn này để đánh giá hướng của dòng máu và tình trạng mở của các mạch máu xung quanh gan, đặc biệt là tĩnh mạch cửa. Ứng dụng lâm sàng bao gồm

  • Đánh giá tình trạng mở của shunt gan [ví dụ: tĩnh mạch cửa chủ phẫu thuật, qua da xuyên gan]
  • Phát hiện những cấu trúc mạch máu bất thường [ví dụ: không bình thường [ví dụ: chuyển dạng thể hang của tĩnh mạch cửa]
  • Đánh giá tình trạng có mạch của khối u trước khi phẫu thuật

Sau khi bệnh nhân nhịn đói, tiêm tĩnh mạch hợp chất iminodiacetic nhãn technetium [ví dụ: hydroxy hoặc diisopropyl iminodiacetic acid [HIDA hay DISIDA]]; những chất này được gan hấp thụ và tiết vào mật, sau đó đi vào túi mật.

Nếu nghi ngờ bị viêm túi mật không do sỏi, túi mật được chụp trước và sau khi dùng cholecystokinin [được sử dụng để kích thích co bóp túi mật]. Sự giảm số lượng xạ hình chứng tỏ phân suất tống máu của túi mật. Làm rỗng giảm, được đo là phân suất tống máu, gợi ý viêm túi mật không do sỏi.

Xạ hình túi mật cũng phát hiện mật ròi rỉ [ví dụ: sau phẫu thuật hoặc chấn thương] và các bất thường về mặt giải phẫu [ví dụ: u nang ống mật chủ bẩm sinh, nối mật ruột]. Sau thủ thuật cắt bỏ túi mật, xạ hình túi mật có thể định lượng dòng mật; giúp phát hiện hẹp hình nhú [rối loạn chức năng cơ thắt Oddi].

Tuy nhiên, trong trường hợp rối loạn gan ứ mật cấp hoặc mạn tính, xạ hình đường mật không chính xác như là xét nghiệm chẩn đoán vì khi bị ứ mật, các tế bào gan thải ra lượng chất phóng xạ đánh dấu thấp hơn vào mật.

Siêu âm và CT đã thay thế phần lớn chụp xạ hình mà trước đó đã được sử dụng để chẩn đoán các rối loạn gan lan tỏa và tổn thương khối u ở gan. Chụp xạ hình cho thấy phân bố của chất đánh dấu phóng xạ được tiêm, thường là technetium [99mTc sulfur colloid], phân bố đều trong gan bình thường. Tổn thương choán chỗ \> 4 cm, như u nang gan, áp xe, di căn và khối u, xuất hiện là những khiếm khuyết. Các rối loạn gan lan tỏa [ví dụ, xơ gan Xơ gan Xơ gan là một giai đoạn muộn của xơ hóa ở gan là hậu quả của quá trình lan tỏa biến đổi cấu trúc bè bình thường ở gan. Xơ gan được đặc trưng bởi các nốt tái tạo bao quanh bởi các mô xơ dày đặc... đọc thêm , viêm gan Nguyên nhân gây viêm gan Viêm gan là tình trạng viêm gan đặc trưng bởi hoại tử lan tỏa hoặc loang lổ. Viêm gan có thể là cấp tính hoặc mạn tính [thường được định nghĩa là kéo dài > 6 tháng]. Hầu hết các trường hợp... đọc thêm ] làm giảm sự hấp thu chất đánh dấu của gan, xuất hiện nhiều hơn ở lách và tủy xương. Trong trường hợp tắc nghẽn tĩnh mạch gan [hội chứng Budd-Chiari Hội chứng Budd-Chiari Hội chứng Budd-Chiari là sự tắc nghẽn dòng chảy tĩnh mạch gan có nguồn gốc bất kì từ các tĩnh mạch gan nhỏ trong gan đến tĩnh mạch chủ dưới và tâm nhĩ phải. Các biểu hiện bao gồm từ không triệu... đọc thêm ], sự hấp thu của gan bị giảm, trừ thùy đuôi vì đường đổ vào tĩnh mạch chủ dưới vẫn được bảo tồn.

MRI được sử dụng để chụp các mạch máu [không dùng thuốc cản quang], ống dẫn và mô gan. MRI vượt trội hơn so với CT và siêu âm trong chẩn đoán các rối loạn gan lan tỏa [ví dụ, gan nhiễm mỡ Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu [NAFLD] Gan nhiễm mỡ là sự tích tụ lipid trong tế bào gan. Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu [NAFLD] bao gồm thâm nhiễm mỡ đơn độc [một tình trạng lành tính gọi là gan nhiễm mỡ], trong khi viêm gan nhiễm... đọc thêm , bệnh nhiễm sắc tố sắt mô Hemochromatosis di truyền Haemochromatosis di truyền là một rối loạn di truyền đặc trưng bởi sự tích tụ sắt quá nhiều [Fe] dẫn đến tổn thương mô. Các biểu hiện có thể bao gồm các triệu chứng toàn thân, rối loạn gan,... đọc thêm

] và để làm rõ các khiếm khuyết khu trú [ví dụ, u gan, u máu]. MRI cũng cho thấy lưu lượng máu và do đó nó bổ sung cho và trong chẩn đoán các bất thường mạch máu và trong việc lập bản đồ mạch máu trước khi cấy ghép gan Ghép gan Ghép gan là loại ghép tạng đặc nhiều thứ hai. [Xem thêm Tổng quan về ghép tạng.] Chỉ định của ghép gan bao gồm Xơ gan [70% ca ghép ở Hoa Kỳ, 10 đến 20% trong số đó là do viêm gan C] Hoại tử... đọc thêm .

ERCP kết hợp nội soi qua đoạn thứ hai của tá tràng với hình ảnh chụp ống mật và tụy có cản quang. Người ta đưa ống thông vào bóng vater thông qua dây nội soi đặt ở đoạn xuống của tá tràng, và sau đó ống tụy và mật được tiêm chất cản quang.

ERCP cung cấp các hình ảnh chi tiết đường tiêu hoá trên và vùng quanh bóng vater, đường mật và tụy. ERCP cũng có thể được sử dụng để tìm mô cho sinh thiết. ERCP là xét nghiệm tốt nhất để chẩn đoán ung thư bóng vater. ERCP có độ chính xác tương đương siêu âm nội soi trong chẩn đoán sỏi ống mật thông thường. Bởi vì là thủ thuật xâm lấn nên ERCP được sử dụng nhiều hơn để điều trị [bao gồm chẩn đoán và điều trị đồng thời] hơn là chỉ để chẩn đoán. ERCP là thủ thuật tùy chọn trong điều trị tổn thương tắc nghẽn mật và tụy, và để

  • Đặt stent chỗ chẹt [viêm hoặc ác tính]
  • Mở cơ thắt [ví dụ: hẹp hình nhú, hay còn được gọi là rối loạn chức năng cơ thắt Oddi]

Dưới hướng dẫn bằng nội soi huỳnh quang hoặc siêu âm, người ta dùng kim chích vào gan, hệ thống ống mật trong gan ngoại biên được luồn ống thông phía trên ống gan chung, và chất cản quang được tiêm vào.

PTC có độ chính xác cao trong việc chẩn đoán các rối loạn mật và có thể là phương pháp trị liệu [ví dụ: giảm áp hệ mật, luồn vật liệu xương nhân tạo kim loại]. Tuy nhiên, ERCP thường được ưa thích hơn vì PTC gây ra nhiều biến chứng hơn [ví dụ: nhiễm khuẩn huyết, xuất huyết, rò mật].

Chất cản quang chắn bức xạ được tiêm trực tiếp trong quá trình phẫu thuật mở ổ bụng để dựng hình hệ thống đường mật.

Chủ Đề