Nội dung của văn bản chưa đoạn văn trên là gì

Soạn VNEN ngữ văn 9 tập 1

Soạn VNEN ngữ văn 9 tập 2

Soạn siêu hay văn 9 tập 1

Soạn tiếng anh 9 mới - Tập 1

Soạn tiếng anh 9 mới - Tập 2

Ý khái quát bao trùm cả đoạn văn là gì?Câu nào trong đọan văn chứa đựng ý khái quát ấy?Câu chứa đựng ý khái quát của đoạn văn gọi là câu chủ đề. Vậy emcó nhận xét gì về câu chủ đề?2.Câu chủ đề: Đánh giá những thành công của Ngô TấtTố trong việc tái hiện thực trạng nông thôn VN trước CM tháng tám 1945 và khẳngđịnh phẩm chát tốt đẹp của người lao động chân chínhTắt đèn là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố.Nhận xét câu chủ đề: - Về nội dung: Câu chủ đề thường mang ýkhái quát của đoạn văn. - Về hình thức: Ngắn gọn, thường đủ haithành phần chính - Về vị trí: Đứng ở đầu hoặc cuối đoạnvăn.Hãy phân tích và so sánh cách trình bày ý của hai đoạn văn trongvăn bản nêu trên.Gợi ý : Đoạn thứ nhất có câu chủ đề khơng? Yếu tố nào duy trìđối tượng trong đoạn văn? Quan hệ ý nghĩa giữa các câu trong đoạn vănnhư thế nào? Nội dung của đoạn văn được triển khai theo trình tựnào? Câu chủ đề của đoạn thứ hai đặt ở vị trí nào? ý của đoạn văn nàyđược triển khai theo trình tự nào? Cho đọc đoạn b SGK “Các tếbào ....thành phần tế bào”. Đoạn văn có câu chủ đề khơng ?Ý đoạn văn được triển khai theo trình tự nào ?Như vậy: theo các đoạn đã được phân tích, đoạn văn có thể trình bàynội dung theo những cách nào?

III. Cách trình bày nội dung trong đoạn văn:

- Đoạn thứ nhất khơng có câu chủ đề, từ ngữ chủ đề là yếu tố dùng để duy trì đốitượng. Các câu trong đoạn văn khơng phụ thuộc với nhau về ý nghĩa song hành-Đoạn thứ hai câu chủ đề được đặt ở đầu đoạn văn. Ý của đoạn văn được trình bàytheo thứ tự từ khái quát đến chi tiết Tác phẩm tiêu biểu - nội dung hiện thực, mốixung đột giai cấp , bộ mặt giai cấp thống trị- nhân vật điển hình , chị Dậu- tài năng khắchọa nhân vật của tác giảCâu chủ đề của đoạn văn nằm ở cuối đoạn .Đoạn văn triển khai đi từ các ý diễn giải cụ thể dẫn đến kết luận – Quy nạpRút ra các cách trình bày nội dung trong đoạn văn :- Trình bày theo cách diễn dịch. . - Trình bày theo cách quy nạp.- Trình bày theo cách song hành:III- Luyện tập.Bài 1. Văn bản có 2 ý, mỗi ý được diễn đạt thành một đoạn văn. Bài 2.28Đoạn a : Diễn dịch Đọan b : Song hànhĐọan c : Song hànhHướng dẫn học ở nhà- Nắm vững khái niệm về đoạn văn, câu chủ đề , từ ngữ chủ đề - Nắm vững cách trình bày nội dung trong một đoạn văn- Làm các bài tập 3, 4 SGK - Làm tất cả các bài tập có trong SBT về bài này- Chuẩn bị bài Bài viết số 1 : tham khảo các đề bài trong SGK29Tuần 3 Tiết 11-12BÀI 3BÀI VIẾT TẬP LÀM VĂN SỐ INgày soạn: 25.09.2007Giúp Học sinh: - Ôn tập về cách viết bài văn tự sự đã học ở lớp 6 chú ý tả người, kể việc, kểnhững cảm xúc trong tâm hồn mình - Luyện tập viết bài văn và đoạn văn.- Có thể tự đánh giá chính xác hơn trình độ tập làm văn của bản thân để có phương hướng phấn đấu phát huy ưu điểm và sửa chữa khuyết điểm.I.Ổn đinh lớp: II.Bài mới:ĐỂ : Người ấy sống mãi trong tôi. 1. Đáp án:Bài làm của HS phải đảm bảo các yêu cầu chính sau: Yêu cầu chung :- HS cần xác định được nội dung :là kiểu đề chưa trọn vẹn. Hai chữ “ người ấy hàm ý dành cho HS điền vào một nhân vật cụ thể mà em sẽ chọn. Về “sống mãi trong lòng tơi là mộtgợi ý về lời văn kể theo ngôi thứ nhất tôi, đồng thời.cũng nhấn mạnh tới một kỉ niệm khó phai về người ấy.- Bài viết phải có bố cục rõ ràng mạch lạc, chia đoạn hợp lý, mắc khơng nhiều lối chính tả, diễn đạt.2. Biểu điểm: - Điểm 9-10: Bài viết đảm bảo tốt các yêu cầu trên, kỉ niệm xúc động, tạo đượcsự đồng cảm cho ng ười đọc. Biết kết hợp nhiều yếu tố diễn đạt . - Điểm 7-8: Bài viết đảm bảo khá tốt các yêu cầu trên. Biết kết hợp các yếu tốdiễn đạt ở mức độ khá - Điểm 5-6: Bài viết có thực hiện các yêu cầu trên. Chủ yếu liệt kê các sự việc.Việc kết hợp các yếu tố diễn đạt còn lúng túng - Điểm 3-4: Bài viết chưa đảm bảo các yêu cầu trên. Những sự việc kể lại chưaphải là kỉ niệm - Điểm 1-2: Bài viết quá yếu về cả nội dung và diễn đạt.IV.Thu bài: V.Củng cố. Dặn dò:-Nhắc lại các kiến thức. -Chuẩn bị bài “Lão Hạc”.30Tuần 4 Tiết 13-14BÀI 4LÃO HẠCNam Cao Ngày soạn:22.09.2007Giúp Học sinh: -Thấy được tình cảnh khốn cùng và nhân cách cao quý của nhân vật lão Hạc, quađó hiểu thêm về số phận đáng thương và vẻ đẹp tâm hồn đáng trọng của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.-Thấy được lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam Cao thể hiện chủ yếu qua nhân vật ông giáo, thương cảm đến xót xa và thật sự trân trọng đối với người nôngdân nghèo khổ. -Bước đầu hiểu được đặc sắc nghệ thuật truyện ngắn Nam Cao: khắc hoạ nhânvật tài tình, cách dẫn chuyện tự nhiên, hấp dẫn, sự kết hợp giữa tự sự, triết lí với trữ tình.1.Giáo viên: -Sách giáo khoa, sách giáo viên.-Chân dung Nam Cao. 2.Học sinh:-Đọc truyện, trả lời câu hỏi Đọc - Hiểu văn bản.C.CÁC BƯỚC LÊN LỚP:I.Ổn định lớp: II.Kiểm tra bài cũ:1. Phân tích diễn biến tâm trạng chị Dậu trong đoạn trích tức nước vỡ bờ. 2.Nội dung đoạn trích phản ánh điều gì ?HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG CẦN ĐẠTGiới thiệu chung về nhà văn và tác phẩmCó những nhân vật nào trong đoạn trích?

Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp

Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại

Đọc các đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu

Dựa vào gợi ý từ bảng sau, hãy nhận xét về nhân vật cai lệ:

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: NGÔ TẤT TỐ VÀ TÁC PHẨM "TẮT ĐÈN"

  • Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

I. Các khái niệm của nội dung và hình thức trong văn bản văn học

1. Các khái niệm thuộc về mặt nội dung

a] Đề tài:

- Là lĩnh vực đời sống được nhà văn nhận thức, lựa chọn, khái quát, bình giá và thể hiện trong VB.

VD: + Đề tài người phụ nữ trong Xxã hội phong kiến: Truyện Kiều [Nguyễn Du], Cung oán ngâm khúc [Nguyễn Gia Thiều],...

   + Đề tài người nông dân trước cách mạng: Lão Hạc, Chí Phèo [Nam Cao], Tắt đèn [Ngô Tất Tố],...

b] Chủ đề:

- Là vấn đề cơ bản được nêu ra trong văn bản. Nó là vấn đề được nhà văn quan tâm và thể hiện chiều sâu nhận thức của nhà văn đối với cuộc sống.

VD: + Chủ đề của Truyện Kiều là vận mệnh của con người trong xã hội phong kiến bất công tàn bạo.

   + Chủ đề của Chí Phèo là vấn đề người nông dân bị lưu manh hóa, phát hiện và khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân; tố cáo xã hội thực dân nửa phong kiến chà đạp lên quyền sống của con người.

c] Tư tưởng của văn bản:

- Là sự lí giải đối với chủ đề đã nêu lên, là nhận thức của tác giả muốn trao đổi, nhắn gửi, đối thoại với người đọc.

VD: Tư tưởng văn bản Truyện Kiều:

   + Tố cáo tất cả các thế lực bạo tàn chà đạp lên quyền sống của con người [quan lại, quý tộc, những kẻ buôn thịt bán người; thế lực đồng tiền].

   + Khát vọng tình yêu tự do.

   + Ước mơ công lí.

   + Tư tưởng định mệnh.

d] Cảm hứng nghệ thuật:

- Là nội dung chủ đạo của văn bản. Nó là trạng thái tâm hồn, những cảm xúc được thể hiện đậm đà, nhuần nhuyễn trong văn bản sẽ truyền cảm, hấp dẫn người đọc. Qua cảm hứng nghệ thuật, người đọc cảm nhận được tư tưởng, tình cảm của tác giả nêu lên trong văn bản.

VD: Cảm hứng nghệ thuật của Truyện Kiều:

   + Tố cáo, lên án các thế lực bạo tàn.

   + Đồng cảm, xót thương trước những khổ đau của con người.

   + Yêu thương, trân trọng, ngợi ca những vẻ đẹp của con người.

2. Các khái niệm thuộc về mặt hình thức

a] Ngôn từ:

- Là yếu tố đầu tiên của văn bản văn học.

- Các chi tiết, sự việc, hiện tượng, nhân vật,... đều được xây dựng bằng ngôn từ.

- Ngôn từ là cơ sở vật chất của văn bản văn học, nhờ có chúng, ta mới lần lượt tìm hiểu được từng tầng nghĩa của văn bản văn học.

- Biểu hiện trong câu, hình ảnh, giọng điệu văn bản

- Ngôn từ trong mỗi văn bản văn học cụ thể đều có cái chung mang tính quy ước của một cộng đồng dân tộc về cách dùng từ, đặt câu và diễn đạt...nhưng bao giờ cũng mang dấu ấn riêng của nhà văn [do khả năng và sở thích khác nhau]

b] Kết cấu:

Là sự sắp xếp, tổ chức các thành tố của văn bản thành 1 đơn vị thống nhất, hoàn chỉnh và có ý nghĩa.

c] Thể loại:

Là những quy tắc tổ chức văn bản thích hơp với nội dung văn bản: thơ, tiểu thuyết, kịch, trường ca,...

II. Ý nghĩa quan trọng của nội dung và hình thức văn bản văn học

- Hình thức: ngôn từ, kết cấu, thể loại  là những yếu tố đầu tiên người đọc tiếp cận với văn bản văn học.

- Nội dung: đề tài, chủ đề, tư tưởng của văn bản, cảm hứng nghệ thuật, đặc biệt là hai yếu tố sau là cái đọng lại trong lòng người đọc sau khi đọc tác phẩm.

 Yêu cầu: thống nhất giữa nội dung và hình thức.

   + Nội dung tư tưởng cao đẹp.

   + Hình thức nghệ thuật hoàn mĩ.

1. So sánh đề tài của 2 tác phẩm: Tắt đèn và Bước đường cùng:

Trả lời:

- Giống: Đề tài là viết về nông thôn và nông dân Việt Nam trước cách mạng Tháng 8/1945.

- Khác: Tắt đèn → cuộc sống nông thôn và nông dân trong những ngày sưu thuế.

Bước đường cùng → tả cuộc sống cơ cực của nông dân bị địa chủ dùng thủ đoạn cho vay nặng lãi để cướp lúa, cướp đất, bị đẩy vào bước đường cùng phải đứng lên chống lại

2. Hãy nêu chủ đề và ý nghĩa của truyện sau :

ĐẼO CÀY GIỮA ĐƯỜNG

Xưa có một người thợ mộc dốc hết vốn trong nhà ra mua gỗ để làm nghề đẽo cày. Cửa hàng anh ta ở ngay bên vệ đường. Người qua, kẻ lại thường ghé vào xem anh ta đẽo bắp cày.

Một hôm, một ông cụ nói :

– Phải đẽo cho cao, cho to thì cày mới dễ.

Anh ta cho là phải, đẽo cái nào cũng vừa to, vừa cao.

Mấy hôm sau, một bác nông dân rẽ vào, nhìn đống cày, lắc đầu nói :

– Đẽo thế này thì cày sao được ! Phải đẽo nhỏ hơn, thấp hơn mới dễ cày.

Nghe cũng có lí, anh ta liền đẽo cày vừa nhỏ, vừa thấp. Nhưng hàng đầy ra ở cửa, chẳng ai mua. Chợt có người đến bảo :

– Ở miền núi, người ta vỡ hoang, toàn cày bằng voi cả. Anh mau đẽo cày to gấp đôi, gấp ba như thế này thì bao nhiêu bán cũng hết, tha hồ mà lãi.

Nghe nói được nhiều lãi, anh ta đem tất cả số gỗ của nhà còn lại đẽo toàn loại cày để cho voi cày. Nhưng ngày qua, tháng lại, chẳng thấy ai đến mua cày voi của anh ta cả. Thế là bao nhiêu gỗ anh ta đẽo hỏng hết, cái thì bé quá, cái thì to quá. vốn liếng đi đời nhà ma. Khi anh ta biết cả tin là dại thì đã quá muộn !

[Theo Trương Chính]

Trả lời

Câu chuyện nói về một anh chàng ngồi đẽo cày bên đường, mỗi người đi qua đều góp ý và ai nói gì anh ta cũng làm theo, kết quả bị hỏng cày không bán được, mất thời gian phí công sức lại bị thiên hạ chê cười. Đẽo cày theo ý người ta sẽ thành khúc gỗ chả ra việc gì. Thông qua câu chuyện ông cha ta đã khuyên hay giữ vững quan điểm lập trường kiên định bền gan bền trí để đạt được mục tiêu cho mình, không giao động và lắng nghe ý kiến người khác một cách chọn lọc, có cân nhắc

3. Tìm hiểu cảm hứng nghệ thuật của bài thơ sau :

TỪ ẤY

Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ

Mặt trời chân lí chói qua tim

Hồn tôi là một vườn hoa lá

Rất đậm hương và rộn tiếng chim…

Tôi buộc lòng tôi với mọi người

Để tình trang trải với trăm nơi

Để hồn tôi với bao hồn khổ

Trả lời:

- Trong bài thơ “từ ấy”, Tố Hữu đã dùng những hình ảnh nắng hạ, mặt trời chân lí, vườn hoa lá để chỉ lí tưởng. Những động lừ bừng, chói, những cụm từ: đậm hương, rộn tiếng chim đã được nhà thơ sử dụng sáng tạo nhằm thể hiện niềm vui sướng tột cùng khi nhà thơ được đứng trong hàng ngũ của những người cộng sản.

- Khi được ánh sáng của lí tưởng soi rọi, Tố Hữu đã có những nhận thức mới về lẽ sống. Nhà thơ khẳng định quan niệm mới về lẽ sống là sự gắn bó hài hoà giữa cái tôi cá nhân và cái ta chung của mọi người. Tác giả đã tự buộc lòng để đến với mọi người, để sống chan hoà với mọi người trăm nai, để có được sự đồng cảm chân thành, sâu sắc với mọi người. Từ đó, nhà thơ đã hoà trong một khôi đoàn kết, gắn bó với mọi người. [Khổ thơ thứ hai].

- Trong tình cảm của Tố Hữu đã có sự chuyển biến sâu sắc từ khi bắt gặp lí tưởng cộng sản. Nhà thơ không còn là con người “Vẩn vơ theo mãi vòng quanh quẩn/Muốn thoát, than ôi, bước chẳng rời” [Nhớ đồng], mà đã thực sự đứng trong hàng ngũ những người lao khổ, là anh em, bè bạn của mọi người cần lao.

- Các biện pháp tu từ ẩn dụ, nhân hoá, điệp từ, điệp ngữ được tác giả dùng trong bài thơ vừa có tác dụng tạo nên những hình ảnh thơ trong sáng, gần gũi, có sức mạnh lôi cuốn sự chú ý của người đọc, người nghe lại vừa thể hiện được tâm tư, tình cảm của nhân vật trữ tình đang say mê và bị cuốn hút bởi lí tưởng. Đặc biệt, trong bài thơ, cách sử dụng kết hợp các điệp từ, điệp ngữ đã tạo được một nhịp điệu vui tươi, luyến láy, giàu sức biểu cảm. Chính điều đó tạo nôn một phong cách thơ Tố Hữu

Xem thêm tài liệu Ngữ văn lớp 10 phần Tiếng Việt và Tập làm văn chọn lọc, hay khác:

  • Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k6: fb.com/groups/hoctap2k6/

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

Video liên quan

Chủ Đề