Nguyên nhân nhiễm khuẩn hp dạ dày

Theo thống kê từ Thư viện Y khoa Quốc gia Hoa Kỳ năm 2009, trên thế giới có khoảng 50% dân số nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori [Hp]. Đặc biệt là ở các nước đang phát triển như Việt Nam, tỷ lệ nhiễm khuẩn Hp dạ dày cao hơn từ 10 – 20% so với tỷ lệ chung trên thế giới. Trong đó, khoảng 10% những người nhiễm vi khuẩn Hp có nguy cơ mắc bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng và 1% xuất hiện các dấu hiệu, triệu chứng tiến triển thành ung thư dạ dày.

Nhiễm khuẩn Hp: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Tổng quan về nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori [Hp] dạ dày #

Ở giai đoạn đầu nhiễm vi khuẩn Hp, người bệnh hầu như không có biểu hiện triệu chứng cụ thể. Vì vậy bệnh rất dễ lây lan và chỉ được phát hiện khi vi khuẩn Hp gây tổn thương đến dạ dày – tá tràng, xuất hiện các triệu chứng khiến người bệnh cảm thấy khó chịu và ảnh hưởng đến sinh hoạt hằng ngày.

Vi khuẩn Helicobacter pylori hay H. pylori [gọi tắt là vi khuẩn Hp] là một loại xoắn khuẩn, gram âm. Vi khuẩn Hp có thể xâm nhập và phát triển trong môi trường axit dạ dày, chủ yếu ở hang vị dạ dày.

Nhiễm khuẩn Hp là gì? #

Nhiễm khuẩn Hp là tình trạng vi khuẩn Hp xâm nhập và phát triển tại dạ dày, gây tổn thương lớp nhầy trên bề mặt niêm mạc dạ dày – tá tràng khi xâm nhập. Sau nhiều năm, các tổn thương do khuẩn Hp phát triển thành viêm loét dạ dày – tá tràng, viêm dạ dày mạn tính, tiến triển đến viêm teo dạ dày, chuyển sản ruột, nghịch sản và ung thư dạ dày – tá tràng.

Nhiễm khuẩn Hp là tình trạng vi khuẩn Hp xâm nhập và phát triển tại dạ dày, gây tổn thương lớp nhầy trên bề mặt niêm mạc dạ dày – tá tràng khi xâm nhập.

Cơ chế gây bệnh của vi khuẩn Hp như thế nào? #

Vi khuẩn Hp có khả năng thích nghi và phát triển trong môi trường có tính axit của dạ dày. Vi khuẩn này tiết ra một loại enzyme là Urease có hoạt tính phân giải Urê thành Amoniac và Axit cacbonic.

Chất Amoniac này cho phép vi khuẩn tồn tại và phát triển trong môi trường axit dạ dày và ăn mòn chất nhầy bảo vệ lớp niêm mạc dạ dày – tá tràng. Tình trạng này là tiền đề cho axit dạ dày xâm nhập vào lớp niêm mạc gây tổn thương. Vì vậy, vi khuẩn Hp là tác nhân chính gây ra bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng cùng một số bệnh lý khác ở ống tiêu hóa.

Nguyên nhân nhiễm vi khuẩn Hp như thế nào? #

Nguyên nhân nhiễm vi khuẩn Hp chủ yếu qua 3 phương thức lây truyền bao gồm đường miệng, đường trung gian [đường phân – miệng] và lây nhiễm chéo qua các thiết bị y tế.

Hiện nay vẫn chưa có bằng chứng rõ ràng về nguyên nhân nhiễm khuẩn Hp. Tuy nhiên, vi khuẩn Helicobacter pylori có khả năng lây nhiễm từ người bị nhiễm sang người khỏe mạnh.

Vi khuẩn Hp lây nhiễm qua đường miệng #

Vi khuẩn Hp không chỉ có trong dạ dày mà còn được tìm thấy trong khoang miệng, tuyến nước bọt, mảng bám răng. Do đó, vi khuẩn Hp lây nhiễm qua đường miệng khi:

  • Dùng chung vật dụng cá nhân với người đã nhiễm.
  • Ăn chung, uống chung như dùng đũa gắp thức ăn từ mâm chung, chấm chung bát nước chấm, uống chung ly, chai,… với người bệnh.

Vi khuẩn Hp chủ yếu lây nhiễm qua đường miệng. [Ảnh minh họa sưu tầm]

Ngoài ra, vi khuẩn cũng có thể truyền qua đường miệng khi hai người hôn nhau hoặc truyền từ mẹ sang con khi nhai và mớm thức ăn. Nếu trong gia đình có người bị nhiễm vi khuẩn Hp thì tỷ lệ những thành viên còn lại mắc bệnh là rất cao.

Nhiễm vi khuẩn Hp qua đường trung gian #

Nhiễm vi khuẩn Hp qua các con đường trung gian cũng là một trong những nguyên nhân gây nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori cao. Một số con đường trung gian lây truyền như:

  • Người bị nhiễm vi khuẩn Hp trong phân sẽ chứa lượng lớn vi khuẩn. Nếu sau khi đi đại tiện hay trước khi ăn, người bệnh không vệ sinh tay sạch sẽ có thể làm tăng khả năng lây lan vi khuẩn khi dùng tay bốc thức ăn, sử dụng vật dụng chung như dao, muỗng, nĩa,…
  • Sinh vật trung gian truyền bệnh như ruồi, gián, chuột,… làm tăng khả năng lây truyền vi khuẩn Hp từ người này sang người khác. Chúng có thể tiếp xúc với phân người nhiễm vi khuẩn sau đó bám vào thức ăn hoặc các vật dụng các nhân.

Vi khuẩn Hp lây truyền từ những sinh vật trung gian truyền bệnh. [Ảnh minh họa sưu tầm]

Nhiễm vi khuẩn Hp qua các thiết bị y tế #

Vi khuẩn Hp có thể lây nhiễm chéo qua thiết bị y tế khi thăm khám nha khoa, nội soi tai mũi họng, nội soi dạ dày, nội soi đại – trực tràng,… tại các cơ sở, trung tâm y tế không uy tính, không có quy trình vô khuẩn. Vì vậy, việc vệ sinh tiệt trùng các thiết bị y tế sau mỗi lần sử dụng cho các bệnh nhân khác nhau là cần thiết để tránh lây nhiễm chéo vi khuẩn Hp.

Quý Khách hãy tìm hiểu và lựa chọn các trung tâm, phòng khám uy tín, có quy trình khám chữa bệnh rõ ràng, nội soi vô khuẩn, chống lây nhiễm chéo, đảm bảo an toàn cho sức khỏe của bản thân.

Bệnh viện, trung tâm nội soi uy tín sẽ đảm bảo khử khuẩn thiết bị nội soi kỹ càng để không lây nhiễm chéo. [Ảnh minh họa sưu tầm]

Yếu tố làm tăng nguy cơ lây nhiễm vi khuẩn Hp #

Các yếu tố làm tăng nguy cơ lây nhiễm vi khuẩn Hp phụ thuộc vào độ tuổi, khu vực địa lý, thói quen sinh hoạt và môi trường sống.

Một số yếu tố nguy cơ phổ biến lây nhiễm vi khuẩn Hp bao gồm:

  • Trẻ em: Trẻ em có nguy cơ nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori cao hơn người trưởng thành. Bố mẹ hay người thân bị nhiễm vi khuẩn Hp dạ dày thường có thói quen hôn môi trẻ, mớm thức ăn cho trẻ,…
  • Điều kiện vệ sinh kém: Nơi ở không đảm bảo vệ sinh, nguồn nước bị ô nhiễm, sử dụng thực phẩm bẩn,… tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn Hp phát triển và lây lan.
  • Môi trường sống chật hẹp: Nơi tập trung đông người sinh sống như ký túc xá, doanh trại quân đội, trại giam, gia đình nhiều thế hệ là nơi phát tán vi khuẩn Hp vô cùng lý tưởng.
  • Sống chung với người bị nhiễm vi khuẩn Hp: Vi khuẩn dễ dàng lây nhiễm trong môi trường sống tập thể. Nếu gia đình có người bị nhiễm khuẩn Hp dạ dày thì khả năng cao các thành viên trong gia đình sẽ bị lây nhiễm.
  • Chủng tộc và sắc tộc: Nhiễm vi khuẩn Hp phổ biến nhất ở người da đen, người Tây Ban Nha và người châu Á.
  • Dịch vụ y tế kém: Các thiết bị y tế như ống nội soi, dụng cụ nha khoa,… nếu không được vệ sinh sạch sẽ hoặc quy trình vệ sinh không đạt tiêu chuẩn y khoa có thể là nguồn lây nhiễm Hp.

Trẻ em, môi trường ô nhiễm, thiếu nước sạch,… là những yếu tố làm tăng nguy cơ lây nhiễm vi khuẩn Hp.

Sinh lý bệnh nhiễm vi khuẩn Hp #

Phụ thuộc vào vị trí xuất hiện của vi khuẩn Helicobacter pylori mà các tổn thương do nhiễm khuẩn Hp gây ra sẽ khác nhau. Sau đây là một số tổn thương tại mỗi vị trí khác nhau của dạ dày:

  • Nhiễm vi khuẩn Hp ở vùng hang vị dạ dày: Tại hang vị, vi khuẩn Hp làm tăng tiết Gastrin và giảm sản xuất Somatostatin ở dạ dày. Trong đó, Gastrin là một hormone peptide giúp hỗ trợ và tăng cường tiêu hóa thức ăn ở dạ dày và Somatostatin là hormone peptide giúp hòa hệ thống nội tiết. Hậu quả sẽ làm tăng nồng độ axit dạ dày gây viêm loét hang vị, loét tiền môn vị dạ dày và loét tá tràng.
  • Nhiễm vi khuẩn Hp ở vùng thân vị: Thân vị dạ dày bị nhiễm vi khuẩn Hp sẽ dẫn đến viêm teo dạ dày và giảm sản xuất axit. Bệnh nhân bị nhiễm khuẩn Hp dạ dày ở thân vị có khả năng sẽ bị loét dạ dày và ung thư biểu mô tuyến dạ dày.

Cấu tạo dạ dày. [Ảnh minh họa sưu tầm]

Hình ảnh nội soi viêm loét hang vị do nhiễm vi khuẩn Hp. [Ảnh minh họa sưu tầm]

Nhiễm khuẩn Hp khiến bệnh nhân có tỉ lệ mắc ung thư tuyến biểu mô hang vị và thân vị dạ dày cao hơn 3 – 6 lần. Ngoài ra vi khuẩn Hp có khả năng gây ra một số bệnh lý khác như: u lympho dạ dày, u lympho mô bạch huyết niêm mạc [MALT],…

Triệu chứng và dấu hiệu nhiễm vi khuẩn Hp #

Phần lớn, các triệu chứng và dấu hiệu nhiễm vi khuẩn Hp sẽ không xuất hiện sớm đến khi bệnh tiến triển thành viêm loét dạ dày – tá tràng. Khi xuất hiện các vết viêm hoặc loét, người bệnh sẽ cảm thấy đau đớn, khó chịu và chỉ phát hiện dương tính với nhiễm khuẩn Hp khi được xét nghiệm vi khuẩn Hp.

Các triệu chứng nhiễm vi khuẩn Hp là gì? #

Sau một thời gian dài, các triệu chứng nhiễm vi khuẩn Hp ban đầu sẽ tương tự như bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng. Triệu chứng đầu tiên của bệnh là các cơn đau dạ dày xuất hiện khi bụng đói. Tình trạng này có thể kéo dài trong vài phút hoặc vài giờ. Người bệnh sẽ cảm thấy bớt đau hơn sau khi ăn no, uống sữa hoặc dùng thuốc kháng axit.

Đau vùng thượng vị là triệu chứng nhiễm vi khuẩn Hp thường gặp. [Ảnh minh họa sưu tầm]

Các triệu chứng viêm loét dạ dày – tá tràng do nhiễm vi khuẩn Hp bao gồm:

  • Đau thượng vị
  • Đầy hơi
  • Ợ hơi, ợ nóng
  • Buồn nôn, nôn
  • Chán ăn, mất khẩu vị
  • Sụt cân không chủ đích

Khi viêm loét dạ dày – tá tràng tiến triển, bệnh nhân sẽ xuất hiện các triệu chứng xuất huyết dạ dày bao gồm:

  • Đi ngoài ra máu: phân có máu, màu đỏ sẫm hoặc đen
  • Đau bụng cấp tính dữ dội
  • Khó thở
  • Chóng mặt
  • Mệt mỏi
  • Màu da nhợt nhạt
  • Nôn ra máu hoặc chất nôn trông giống bã cà phê

Khi tình trạng bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng kéo dài và bệnh nhân không điều trị triệt để có thể dẫn đến ung thư dạ dày. Ung thư dạ dày giai đoạn sớm thường không biểu hiện triệu chứng đặc hiệu. Các triệu chứng thường chỉ xuất hiện ở giai đoạn ung thư tiến triển. Các triệu chứng này bao gồm:

  • Khó tiêu
  • Cảm giác ăn nhanh no [đầy bụng sau khi ăn một lượng nhỏ]
  • Ợ nóng
  • Buồn nôn nhẹ
  • Chán ăn
  • Sụt cân không rõ nguyên nhân

Khi nào cần đến gặp bác sĩ? #

Nếu Quý Khách xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm vi khuẩn Hp sau đây, hãy đến ngay bệnh viện, phòng khám uy tín để thăm khám và điều trị kịp thời. Bác sĩ sẽ thực hiện khám lâm sàng và cận lâm sàng nhằm chẩn đoán chính xác các bệnh lý về tiêu hóa.

  • Đau bụng kéo dài và không thuyên giảm
  • Khó nuốt
  • Phân có máu, màu đỏ sẫm hoặc đen
  • Nôn ra máu hoặc chất nôn trông giống bã cà phê
  • Sụt cân không rõ nguyên nhân

Phương pháp chẩn đoán nhiễm vi khuẩn Hp #

Để chẩn đoán nhiễm vi khuẩn Hp chính xác, bác sĩ sẽ cần khám lâm sàng và chỉ định Quý Khách thực hiện các cận lâm sàng chẩn đoán phù hợp. Bác sĩ sẽ hỏi tiền sử bệnh, khám sức khỏe tổng quát, thực hiện các xét nghiệm kiểm tra nhiễm vi khuẩn Hp, nội soi, xét nghiệm hơi thở,…

Khám lâm sàng #

Bác sĩ sẽ hỏi chi tiết về tình trạng bệnh, các loại thuốc đang uống để điều trị bệnh [nếu có], cũng như bệnh sử và tiền căn của Quý Khách và người thân để định hướng chẩn đoán. Bác sĩ thực hiện thăm khám tổng quát, tập trung khám tiêu hóa để kiểm tra các dấu hiệu đầy hơi, đau bụng, chướng bụng.

Bác sĩ sẽ kết hợp khám lâm sàng và các phương tiện cận lâm sàng để chẩn đoán nhiễm vi khuẩn Hp.

Cận lâm sàng chẩn đoán #

Khi thăm khám cận lâm sàng, bác sĩ sẽ cần làm các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh và nội soi tiêu hóa để xác định chính xác tình trạng viêm loét dạ dày – tá tràng và tình trạng nhiễm khuẩn Hp trong dạ dày – tá tràng.

Xét nghiệm vi khuẩn Hp

Xét nghiệm vi khuẩn Hp phổ biến là các xét nghiệm máu, xét nghiệm phân, kiểm tra hơi thở hoặc test urease nhanh [RUT] để xác định xem Quý Khách có bị nhiễm vi khuẩn Hp hay không, đồng thời loại trừ các bệnh lý tiêu hóa liên quan khác.

Test urease nhanh là xét nghiệm chẩn đoán nhiễm vi khuẩn Hp có độ chính xác trên 95%. [Ảnh minh họa sưu tầm]

4 xét nghiệm nhiễm khuẩn Hp thường được chỉ định gồm:

  • Xét nghiệm máu: để tìm sự hiện diện của kháng thể kháng vi khuẩn Helicobacter pylori trong máu, từ đó gián tiếp giúp chẩn đoán nhiễm vi khuẩn Hp. Xét nghiệm vi khuẩn Hp chỉ được thực hiện nếu người bệnh chưa từng điều trị nhiễm vi khuẩn Hp dạ dày. Kết quả xét nghiệm có máu độ nhạy và độ đặc hiệu > 85%.
  • Xét nghiệm phân: để xác định dấu hiệu của vi khuẩn Hp trong phân. Trước khi lấy mẫu phân xét nghiệm, Quý Khách cần ngừng sử dụng các loại thuốc kháng sinh và thuốc ức chế bơm proton. Kết quả xét nghiệm phân có độ nhạy từ 89 – 94% và độ đặc hiệu từ 90 – 94%.
  • Kiểm tra hơi thở hay còn gọi là test thở ure: đây là phương pháp được áp dụng phổ biến tại Việt Nam để kiểm tra nhiễm khuẩn Hp dạ dày. Trước khi thực hiện, người bệnh sẽ uống dung dịch chứa ure và thở vào một thiết bị kiểm tra. Nếu có vi khuẩn Hp, nồng độ khí carbon dioxide với phân tử carbon đánh dấu trong hơi thở sẽ cao hơn bình thường. Kết quả xét nghiệm hơi thở có độ nhạy và độ đặc hiệu > 95%.
  • Test urease nhanh [RUT] hay còn gọi là xét nghiệm Clo test. Phương pháp này dùng Ure-Indol để xác định sự tồn tại của vi khuẩn Hp, kết quả dương tính với vi khuẩn Hp nếu dung dịch này có hiện tượng chuyển từ màu vàng sang màu hồng. Nếu dung dịch không chuyển màu, Quý Khách sẽ có kết quả âm tính với vi khuẩn Hp. Kết quả xét nghiệm có độ nhạy từ 85 – 95% và độ đặc hiệu từ 95 -100%.

Nội soi ống tiêu hóa

Tùy thuộc vào các triệu chứng nhiễm vi khuẩn Hp và tiểu sử bệnh mà Quý Khách có thể được chỉ định nội soi ống tiêu hóa trên hoặc toàn bộ ống tiêu hóa.

Để chẩn đoán nhiễm khuẩn Helicobacter pylori, bác sĩ sẽ tiến hành nội soi dạ dày. Bác sĩ sẽ sử dụng dây soi có gắn camera với độ phóng đại từ 100 – 135 lần, soi đến cấp độ tế bào, kết hợp công nghệ trí tuệ nhân tạo AI để chẩn đoán chính xác và đồng nhất kết quả.

Nội soi là phương pháp thông dụng khi chẩn đoán bệnh lý dạ dày nhờ độ chính xác cao. Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe, biểu hiện lâm sàng, kết quả xét nghiệm mà phương pháp nội soi có hoặc không có sinh thiết.

Nội soi tiêu hóa có thể được thực hiện để lấy mẫu sinh thiết niêm mạc dạ dày cho test urease nhanh [RUT] hoặc nhuộm mô học. Bên cạnh đó, người bệnh cũng có thể được thực hiện nội soi đại tràng nếu bác sĩ có nghi ngờ các bệnh lý ở ống tiêu hóa dưới.

Chẩn đoán hình ảnh

  • Chụp X-quang dạ dày cản quang là kỹ thuật sử dụng chất tương phản bari để phủ lên niêm mạc dạ dày, cho phép gián tiếp đánh giá các bất thường của niêm mạc dạ dày.
  • Chụp cắt lớp vi tính [chụp CT]: Kỹ thuật sử dụng một chùm tia X liên tục qua cơ thể giúp cung cấp những hình ảnh chi tiết về đường tiêu hóa, chụp được nhiều góc và cho nhiều lát cắt, tránh bỏ sót tổn thương.

Biến chứng khi nhiễm vi khuẩn Hp #

Các biến chứng liên quan đến nhiễm vi khuẩn Hp dạ dày, bao gồm:

  • Viêm dạ dày: Vi khuẩn Hp tồn tại trong dạ dày sẽ kích thích sản sinh axit dẫn đến tình trạng viêm niêm mạc dạ dày, viêm trợt dạ dày.
  • Loét dạ dày – tá tràng: Vi khuẩn Helicobacter pylori có thể làm hỏng lớp niêm mạc bảo vệ dạ dày – tá tràng. Lớp niêm mạc bị tổn thương khiến axit trong dạ dày gây tình trạng viêm loét. Khoảng 10% người nhiễm khuẩn Hp có khả năng bị loét dạ dày – tá tràng.
  • Loét thực quản: Vi khuẩn Hp tấn công lớp niêm mạc thực quản khiến thực quản dễ bị tổn thương bởi dịch vị dạ dày.
  • Thủng dạ dày: Tình trạng viêm loét kéo dài khiến axit dạ dày có thể xuyên thủng thành dạ dày.
  • Ung thư dạ dày: Tình trạng viêm loét dạ dày – tá tràng kéo dài có thể gây ung thư dạ dày hoặc ung thư tá tràng. Vì vậy tầm soát ung thư tiêu hóa là hết sức cần thiết với bệnh nhân Viêm loét dạ dày – tá tràng mạn tính.

Ung thư dạ dày – tá tràng là một trong những biến chứng nguy hiểm nhất khi nhiễm vi khuẩn Hp [Ảnh minh họa sưu tầm]

Phương pháp điều trị nhiễm vi khuẩn Hp #

Thời gian điều trị nhiễm vi khuẩn Hp và các vết viêm loét trong dạ dày – tá tràng thường mất ít nhất 2 tuần. Phác đồ điều trị bệnh nhiễm vi khuẩn Hp sẽ giúp chữa lành vết loét dạ dày do vi khuẩn Hp gây ra, giảm yếu tố nguy cơ phát triển ung thư dạ dày và ngăn ngừa bệnh tái phát.

Các cách điều trị vi khuẩn Hp gồm:

  • Bắt buộc xét nghiệm xác định nhiễm vi khuẩn Hp.
  • Uống thuốc kháng sinh theo phác đồ điều trị Hp phù hợp. Lưu ý không tiêm thuốc kháng sinh.
  • Điều trị phối hợp thuốc ức chế sản sinh axit với ít nhất hai loại kháng sinh.
  • Không dùng một loại kháng sinh đơn thuần.

Test hơi thở trước khi điều trị nhiễm vi khuẩn Hp.

Thuốc điều trị nhiễm vi khuẩn Hp dạ dày #

Thuốc điều trị nhiễm vi khuẩn Hp dạ dày cần kết hợp giữa nhiều loại thuốc kháng sinh với thuốc kháng axit để tiêu diệt vi khuẩn tận gốc.

Một số loại thuốc điều trị nhiễm vi khuẩn Hp bao gồm:

  • Thuốc kháng sinh diệt vi khuẩn Hp: amoxicillin, tetracycline.
  • Thuốc ức chế bơm proton [PPI]: dexlansoprazole, esomeprazole, lansoprazole, omeprazole, pantoprazole là các thuốc ức chế bơm proton được kê đơn, có tác dụng kiểm soát và ức chế sản sinh axit trong dạ dày.
  • Thuốc Bismuth subsalicylate hay còn gọi là thuốc bảo vệ tế bào niêm mạc dạ dày cũng có thể được sử dụng kết hợp với kháng sinh để hỗ trợ điều trị vi khuẩn Hp.
  • Thuốc kháng axit hay còn gọi là thuốc kháng histamin H2 [thuốc chẹn H2] bao gồm cimetidine , famotidine, nizatidine hoặc ranitidine có tác dụng làm giảm các triệu chứng nhiễm vị khuẩn Hp trong một thời gian ngắn nhưng không có tác dụng điều trị các vết loét.

Lưu ý: Bệnh nhân không nên tự ý sử dụng thuốc kháng sinh, thuốc điều trị vi khuẩn Hp mà chỉ dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.

Vi khuẩn Helicobacter pylori có thể kháng thuốc, khiến việc điều trị trở nên khó khăn hơn nếu người bệnh không tuân thủ dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ. Việc điều trị có thể thay đổi tùy thuộc vào bệnh sử và vấn đề dị ứng với các thuốc. Hãy báo ngay với bác sĩ điều trị nếu có bất kỳ tác dụng phụ của thuốc, tránh ngừng thuốc khi chưa có sự đồng ý của bác sĩ.

Thuốc điều trị nhiễm vi khuẩn Hp dạ dày cần kết hợp giữa nhiều loại thuốc kháng sinh với thuốc kháng axit để tiêu diệt vi khuẩn Hp tận gốc. [Ảnh minh họa sưu tầm]

Để kiểm tra hiệu quả điều trị, bác sĩ chỉ định thực hiện xét nghiệm test hơi thở urea, xét nghiệm kháng nguyên trong phân hoặc nội soi ống tiêu hóa trên [sau 4 tuần khi hoàn thành phác đồ điều trị]. Để đảm bảo hiệu quả diệt vi khuẩn Hp, nên tiến hành xét nghiệm kiểm tra ở tất cả các bệnh nhân được điều trị, bắt buộc thực hiện ở những bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa.

Lưu ý:

  • Bệnh nhân cần tái điều trị nếu vi khuẩn Hp dạ dày chưa bị diệt triệt để.
  • Quý Khách cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc điều trị vi khuẩn Hp.

Thay đổi thói quen sinh hoạt #

Hiện nay chưa có bằng chứng rõ ràng cho thấy thực phẩm có vai trò ngăn ngừa hoặc gây ra bệnh loét dạ dày ở người bị nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, tình trạng viêm loét có thể tiến triển nặng hơn khi người bệnh thường xuyên ăn thực phẩm cay nóng, uống nhiều bia rượu, hút thuốc lá. Do đó, người bệnh nên hạn chế hoặc ngừng những thói quen không lành mạnh, giúp quá trình điều trị hiệu quả hơn.

Một số thói quen phòng tránh các loại virus cũng giúp hạn chế khả năng lây nhiễm Hp như:

  • Rửa tay trước và sau khi chế biến thức ăn, trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
  • Tránh ăn uống các thức ăn kém vệ sinh.
  • Không ăn thức ăn chưa được nấu chín kỹ.
  • Tránh ăn thức ăn được chế biến ở những nơi không sạch sẽ.

Những điểm cần lưu ý #

Những điều cần lưu ý khi nhiễm vi khuẩn Hp dạ dày #

  • Vi khuẩn Helicobacter pylori [Hp] sống và phát triển mạnh trong môi trường axit ở dạ dày bằng cách tiết ra một loại enzyme là urease giúp trung hòa axit trong dạ dày.
  • Nhiễm vi khuẩn Hp là nguyên nhân chính gây viêm loét dạ dày – tá tràng, làm tăng nguy cơ mắc ung thư biểu mô dạ dày và u lympho dạ dày.
  • Vi khuẩn Hp lây nhiễm chủ yếu qua đường miệng hoặc các đường trung gian như côn trùng, bọ, gián,…
  • Triệu chứng đau dạ dày [đau thượng vị liên quan bữa ăn, ợ chua] là dấu hiệu điển hình để người bệnh nhận biết đã bị nhiễm vi khuẩn Hp thông qua thăm khám hệ tiêu hóa.
  • Chẩn đoán nhiễm khuẩn Helicobacter pylori bằng phương pháp test nhanh urease và test thở ure cho độ nhạy và độ đặc hiệu cao > 90%.
  • Cách điều trị vi khuẩn Hp ở bệnh nhân có biến chứng như loét, ung thư, phác đồ điển hình bao gồm một chất ức chế bơm proton cộng với hai kháng sinh.

Phương pháp phòng tránh lây nhiễm vi khuẩn Hp #

Một số phương pháp phòng tránh lây nhiễm vi khuẩn Hp được các bác sĩ khuyến cáo như thay đổi thói quen sinh hoạt, xây dựng lối sống và chế độ ăn uống lành mạnh, khoa học, hợp lý.

Những phương pháp giúp Quý Khách giảm nguy cơ nhiễm khuẩn bao gồm:

  • Thường xuyên rửa tay với xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
  • Hạn chế ăn các món sống như rau sống, gỏi nộm, thịt sống,…
  • Ăn thức ăn được nấu chín hoàn toàn.
  • Hạn chế sử dụng thuốc kháng sinh khi chưa có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Cần tuân thủ phác đồ điều trị: đúng thuốc, đúng liều, đúng cách sử dụng và đúng thời hạn.
  • Tránh căng thẳng.
  • Hạn chế hoặc ngưng hút thuốc, uống rượu bia.
  • Tầm soát ung thư dạ dày , tầm soát ung thư tá tràng định kỳ theo chỉ định của bác sĩ ở người bệnh có nguy cơ cao.

Tài liệu tham khảo #

  1. Trung tâm nội soi & chẩn đoán bệnh lý tiêu hóa Doctor Check.
  2. Bernstein, Susan. What Is H. pylori? Biên tập bởi Minesh Khatri. 07 12 2020. //www.webmd.com/digestive-disorders/h-pylori-helicobacter-pylori [đã truy cập 05 21, 2021].
  3. Colledge, Helen. H. pylori Infection. Biên tập bởi Suzanne Falck. 26 03 2019. //www.healthline.com/health/helicobacter-pylori [đã truy cập 05 21, 2021].
  4. Mayo Clinic Staff. Helicobacter pylori [H. pylori] infection. 03 18, 2021. //www.mayoclinic.org/diseases-conditions/h-pylori/symptoms-causes/syc-20356171 [accessed 05 21, 2021].
  5. Vakil, Nimish. Helicobacter pylori Infection. 6 2021. //www.msdmanuals.com/home/digestive-disorders/gastritis-and-peptic-ulcer-disease/helicobacter-pylori-infection [đã truy cập 06 2021].
  6. —. Nhiễm Helicobacter pylori. 01 2017. //www.msdmanuals.com/vi/chuyên-gia/rối-loạn-tiêu-hóa/bệnh-viêm-dạ-dày-và-loét-dạ-dày/nhiễm-helicobacter-pylori [đã truy cập 05 21, 2021].

Chủ Đề