Lịch sử phát triển của bộ nhớ máy tính

Như vậy, chiếc ổ cứng máy tính đã gần 60 năm phát triển kể từ ngày ra đời lần đầu tiên vào năm 1956. Sau đây, hãy cùng nhìn lại lịch sử quá trình ra đời và phát triển của chiếc ổ cứng máy tính cách đây 60 năm.

1956: Chiếc ổ cứng đầu tiên trên thế giới ra đời dưới cơ chế đĩa quay

Dung lượng: 5MB

Kết cấu: Đĩa kim loại từ tính 24-inch [1.200 RPM]

Thời gian đáp ứng: 600ms

Tại thời điểm đó, một chiếc ổ cứng với hệ thống động cơ quay bằng điện rất nặng bởi đĩa từ tính nặng gần cả tấn, chiếc đĩa lớn này là tập hợp của 50 chiếc đĩa từ tính ghép lại, với kích thước khoảng 24” mỗi chiếc. Với trọng lượng siêu khủng của mình, chiếc đĩa này cần một thời gian rất lớn để khởi động và tải dữ liệu.

Cũng lúc đó, mẫu “ổ cứng” IBM 350 với chiếc đĩa lưu trữ siêu nặng kia được cho thuê cho tác vụ lưu trữ dữ liệu với mức phí lên tới 28 ngàn USB mỗi tháng. Nếu cài đặt Windows 10 [64-bit] trên chiếc ổ cứng này, thì cần đến 4096 chiếc ổ cứng này mới chứa được hết 20GB dung lượng chiếm dụng của Windows 10.

Một số thương hiệu ổ cứng.

1970: Chiếc ổ cứng đầu tiên trên thế giới có chức năng tự sửa lỗi

Dung lượng: 100MB

Kết cấu: đĩa từ tính 14-inch [3.600 RPM]

Thời gian đáp ứng: 30 - 55ms

Trải qua gần 15 năm phát triển sau đó, IBM giới thiệu mẫu ổ cứng IBM 3330 với các môđun đĩa được thay mới với công nghệ tiên tiến hơn, giảm số lượng đĩa từ con xuống còn 11 tấm, nhỏ hơn, nhẹ hơn và dễ di chuyển hơn. Tốc độ của chiếc ổ cứng này vào khoảng 806KB/s và giá bán của nó lên tới 418.000 USD.

1976: Chiếc ổ cứng đầu tiên mang đặc trưng của SSD ngày này với kết cấu cơ khí

Dung lượng: Từ 256KB đến 2MB

Kết cấu: Sử dụng bộ nhớ ferrite

Thời gian đáp ứng: 0,75 - 2ms

Vào những năm 1970, trước khi các bộ nhớ sử dụng chíp nhớ NAND flash đầu tiên ra đời, bộ nhớ ferrite từ trường được xem như một thay thế hấp dẫn cho các phương tiện lưu trữ bằng tấm từ tính. Ưu điểm chính của loại bộ nhớ này là tốc độ nhanh, thời gian đáp ứng cao.

Thời kỳ đó, những chiếc ổ cứng này được sản xuất theo 8 mức dung lượng khác nhau, mức thấp nhất trong đó là 256KB. Phiên bản cơ bản với một môđun duy nhất sẽ có chi phí 40.000 USD. Như vậy, nếu muốn có chiếc ổ cứng 1TB sử dụng bộ nhớ này thì buộc bạn phải chi ra tới 1,6 tỉ USD.

1980: Chiếc ổ cứng đầu tiên đặt vừa trong một chiếc PC thông dụng

Dung lượng: 5MB

Kết cấu: sử dụng đĩa từ tính [3.600 RPM]

Thời gian đáp ứng: 85ms

Khái niệm đĩa mềm lần đầu xuất hiện vào năm 1970, lúc đó chiếc đĩa mềm 5,25” ra đời. Chiếc ổ cứng này nặng khoảng 3,2 kg và được coi là đỉnh cao công nghệ tiêu biểu cho thời kỳ đó. Kết cấu của nó cũng đơn giản hơn rất nhiều với 2 đĩa từ tính con, hỗ trợ tới 4 đầu đọc. Với kích thước thu gọn của mình, chiếc ổ cứng này có thể được gắn gọn gàng trong một hệ thống PC cá nhân, tốc độ truyền dữ liệu đạt 655KB/s.

1988: Chiếc ổ cứng 2,4-inch đầu tiên ra đời

Dung lượng: 20MB

Kết cấu: sử dụng đĩa từ tính

Thời gian đáp ứng: 23ms

Đây là sản phẩm của PrairieTek - công ty góp công lớn trong việc định hình một chiếc ổ cứng có thể gắn vào máy tính xách tay kích thước 2,5”. Tuy nhiên, thời kỳ đó việc phổ biến loại ổ cứng kích thước nhỏ này chưa cao, dẫn đến việc PrairieTek vấp ngã trên thị trường máy tính và phá sản vào năm 1990.

Sự bùng nổ thực sự cho ổ đĩa chuẩn 2,5” phải đến tận những năm đầu tiên của thế kỷ 21, khi máy tính xách tay trở thành một phần không thể thiếu của các doanh nghiệp và phổ biến hơn nữa vào ngày nay. Chiếc ổ cứng 2,5” chính là hình mẫu tiêu chuẩn của một chiếc SSD trên thị trường hiện nay.

Ngày nay, ổ cứng đã phát triển lên chuẩn mới là SSD.

1995: Ổ cứng sử dụng bộ nhớ NAND flash ra đời

Dung lượng: từ 16MB đến 896MB

Kết cấu: sử dụng bộ nhớ NAND Flash

Thời gian đáp ứng: Dưới 0,1ms

Chiếc ổ cứng FFD [Fast Flash Drive] đầu tiên trên thế giới ra đờim sử dụng giao tiếp SCSI và cũng là nguyên mẫu đầu tiên của các ổ cứng 3,5” dành cho máy tính cá nhân hiện nay. Bởi giá thành rất cao, nên các ổ cứng FFD không thực sự phổ biến tại thời điểm đó, chỉ có những doanh nghiệp mạnh hoặc “con nhà giàu” mới có cơ hội sử dụng ổ cứng FFD. Loại ổ cứng này thường được sử dụng trong công nghiệp quốc phòng và thường được sử dụng cho việc lưu trữ dữ liệu trong máy bay, chuyên ghi lại dữ liệu chuyến bay.

2007: Chiếc ổ cứng đầu tiên với dung lượng lên tới 1TB

Dung lượng: 1TB

Kết cấu: Sử dụng đĩa kim loại từ [7.200 RPM]

Thời gian đáp ứng: 8,5ms

Hitachi - nhà sản xuất thiết bị kỹ thuật số của Nhật lần đầu tiên chế tạo ra một chiếc ổ cứng có dung lượng lên tới 1TB. Tuy nhiên, mẫu ổ cứng này nhanh chóng bị các hãng khác đuổi kịp trong cùng năm đó. Chiếc ổ cứng 1TB này sử dụng 5 đĩa từ con với 10 đầu đọc tất cả.

Như vậy, chiếc ổ cứng của năm 2007 có dung lượng bằng 200 ngàn chiếc ổ cứng IBM 350 cộng lại vào năm 1995 trong một cân nặng chỉ khoảng 700g. Thú vị hơn, trọng lượng của 200 ngàn chiếc ổ cứng IBM 350 có thể bằng cả một chiếc tàu sân bay Nimitz chạy bằng điện hạt nhân.

2015: Những chiếc ổ cứng thể rắn SSD

Dung lượng: 128GB đến 1TB

Kết cấu: Sử dụng các loại chip nhớ NAND flash khác nhau [MLC, SLC.TLC]

Thời gian đáp ứng: Dưới 0.1ms

Cho đến ngày nay, khi mà những chiếc SSD đã và đang ngày một phổ biến hơn nhờ hiệu năng cao, tốc độ nhanh và giá cả cũng ngày một hợp lý hơn so với các ổ HDD truyền thống. Trên thị trường hiện nay có rất loại ổ cứng thể rắn khác nhau, như SSD sử dụng giao tiếp SATA 3 6GB/s, SSD sử dụng giao tiếp PCIe hay mới đây là giao tiếp M2...

Tuy nhiên, thông thường và cũng phổ biến nhất là loại SSD 2,5” sử dụng giao tiếp SATA 3, chẳng hạn như Plextor M6V. Chúng mang tới một tốc độ khởi động Windows 10, các trương trình nặng hay game mà chỉ tốn chưa đầy 10 giây, rất nhanh so với các ổ đĩa cứng truyền thống khác. Ngoài ra, độ bền và tuổi thọ của SSD cũng cao và bền hơn rất nhiều.

Theo Dân Việt

Ổ SSD dung lượng 13 TB đầu tiên trên thế giới sắp được bán ra thị trường

Lịch sử tiến hóa của thiết bị lưu trữ máy tính

Có lẽ bạn không để ý nhưng các thiết bị lưu trữ là một trong những bộ phận phát triển nhanh nhất trong ngành công nghệ thông tin, đã có thời điểm người ta tưởng chừng như không thể vượt qua những giới hạn về dung lượng ổ cứng 1TB nhưng giờ thì chúng ta sắp dạt đến dung lượng 10TB và còn có thể tăng hơn nữa trong thời gian tới. Mặt khác, ngoài HDD truyền thống thì người dùng còn được tận hưởng tốc độ vượt trội của SSD hay các giao tiếp SCSI, SATA thế hệ mới... Bài viết này sẽ cho các bạn một số góc nhìn toàn cảnh về lịch sử thiết bị lưu trữ máy tính.


305 RAMAC: Có thể thiết bị lưu trữ của IBM ra mắt vào năm 1956 này không nằm trong một chiếc máy tính nhưng hầu hết đều thừa nhận nó là ổ cứng đầu tiên trên thế giới.


Shugart ST506 là ổ cứng đầu tiên được thiết kế cho máy tính cá nhân nhỏ gọn và có dung lượng lưu trữ 5MB. Được tạo ra vào năm 1980, ST506 có tốc độ quay 3600 vòng/phút, tốc độ tìm kiếm 85ms và sử dụng 2 phiến đĩa. Không giống như các ổ cứng hiện đại tích hợp luôn mạch điều khiển [controller card] thì mạch điều khiển của ST506 được tách rời ra. Đây cũng là thiết kế cho các ổ cứng của 5 năm sau đó. Nếu bạn đọc tên Shugart thì có thể nó khá quen tai vì sau này hãng đổi tên thành Seagate.


Shugart ST412 là phiên bản nâng cấp của chiếc ST506 1 năm trước đó. Nó là ổ cứng tiêu chuẩn cho các máy tính IBM XT được giới thiệu vào năm 1983. ST412 có dung lượng "cao" 10MB, tốc độ truyền tải dữ liệu 5MB/s và hoạt động được 11.000 giờ.


Ổ cứng Rodime được giới thiệu vào năm 1983 và sẽ luôn được nhớ đến như là ổ cứng 3,5 inch đầu tiên trên thế giới.


Ra mắt vào năm 1985, ổ cứng Hardcard của Quantum sử dụng giao tiếp SCSI mới.


Năm 1986, chúng ta sẽ nhớ đến ổ cứng 3,5 inch của Conner có độ dày 1 inch, độ dày vẫn là tiêu chuẩn cho các máy tính hiện đại.


2001, Western Digital khơi mào cho cuộc chiến bộ nhớ đệm [buffer] khi trang bị tới 8MB trong ổ cứng WD1000JB dung lượng 100GB. Trước đó thì hầu hết ổ cứng chỉ có bộ nhớ đệm 2MB


Năm 2001, sự ra mắt của giao tiếp SATA chính là thay đổi lớn nhất của ổ cứng cá nhân sau một thời gian dài. Thay thế cho ATA100 và ATA133, SATA 150MB/s và các phiên bản kế tiếp đang là tiêu chuẩn của máy tính hiện tại.


WD lại tiếp tục đi tiên phong khi giới thiệu ổ cứng 10.000 vòng đầu tiên dành cho khách hàng cá nhân: Raptor vào năm 2003. Ổ cứng có dung lượng 36GB này sử dụng giao tiếp SATA và mở ra một chương mới cho khách hàng cá nhân yêu thích hiệu năng cao trước khi bị thay thế bởi SSD.


Với dung lượng 750GB, ổ cứng mới của Seagate đã dẫn đầu cuộc đua vào năm 2006 và là sản phẩm duy nhất đạt đến khả năng lưu trữ này vào thời điểm đó.


Deskstar 7K1000 của Hitachi ra mắt chỉ sau Seagate 1 năm nhưng nó đã phá vỡ cột mốc 1TB, một cột mốc mà nhiều người không thể hình dung nổi tầm quan trọng của nó.


Với ổ Barracuda 7200.11 năm 2008, Seagate lần đầu tiên đạt dung lượng 1,5TB vào năm 2008.


Rất quyết liệt, WD cũng nhanh chóng đưa ra ổ 2TB Caviar Green vào năm 2009.


Ra mắt vào năm ngoái, ổ Caviar Green 3TB của WD đã phá vỡ cột mốc 3TB, bắt buộc hàng loạt máy tính phải sử dụng UEFI và hệ điều hành 64bit để hoạt động.


Ổ SSD Intel, một trong những ổ SSD phổ biến và được yêu thích nhất. Việc phổ thông hóa SSD đã làm người dùng có trải nghiệm tốt hơn với máy tính của mình.


Các ổ SSD sử dụng chip điều khiển Indilinx Barefoot vào giữa năm 2009 đã đạt tốc độ ghi 175MB/s, hỗ trợ TRIM cho hiệu năng cao hơn. Đây là những ổ cứng "xịn" nhất cho đến khi những ổ dùng chip điều khiển SandForce SF-1200 ra mắt.


Năm 2010, sự ra mắt của SandForce SF-1200 đã hạ gục những ổ cứng cũ hơn bằng việc có thể sử dụng với bất cứ bộ nhớ flash NAND nào, tích hợp sẵn bộ nhớ đệm [cache] sẵn, đạt tốc đọc/ghi hơn 200MB/s, tốc độ ghi ngẫu nhiên 4KB.

Nguồn: MaximumPC

Video liên quan

Chủ Đề