Lấy ví dụ mình họa về các cấp bậc quản trị

Đối với mỗi tổ chức, doanh nghiệp không thể nào thiếu được nhà quản trị. Đây là những người giữ vai trò đưa tổ chức đạt tới một thành công nhất định như kế hoạch, mục tiêu đã đề ra. Vậy nhà quản trị là gì? Các cấp của nhà quản trị trong tổ chức như thế nào? Để có câu trả lời hãy cùng Luận Văn Quản Trị theo dõi bài viết dưới đây.

Lấy ví dụ mình họa về các cấp bậc quản trị
Nhà quản trị là gì?

Xem thêm:

Phong cách lãnh đạo là gì? Phân loại và các yếu tố ảnh hưởng

Tầm hạn quản trị là gì? Đặc trưng và các yếu tố ảnh hưởng

Khái niệm nhà quản trị là gì?

Nhà quản trị là những người trực tiếp tham gia vào việc chỉ huy trong bộ máy điều hành của tổ chức, doanh nghiệp. Họ có nhiệm vụ thực hiện các chức năng của quản trị trong phạm vi đã được phân công, giao nhiệm vụ để điều khiển công việc của người khác và là người chịu trách nhiệm trước kết quả hoạt động của những người đã được giao công việc.

Bên cạnh đó nhà quản trị còn là những người lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra về con người, tài chính, cơ sở vật chất và các nguồn thông tin có trong tổ chức nhằm đảm bảo mang tới hiệu quả giúp cho tổ chức đạt được mục tiêu.

Các cấp bậc của nhà quản trị trong tổ chức

Đối với các nhà quản trị sẽ có những cấp bậc khác nhau. Nó phụ thuộc vào phạm vi trách nhiệm, lĩnh vực phụ trách,… Dưới đây là 3 cấp bậc của nhà quản trị trong tổ chức.

Nhà quản trị cấp cao

Nhà quản trị cấp cao là những người hoạt động ở bậc cao nhất trong 1 tổ chức. Đồng thời là người chịu trách nhiệm về các kết quả cuối cùng của một tổ chức. Nhà quản trị cấp cao sẽ có nhiệm vụ đưa ra những chiến lược và tổ chức việc thực hiện các chiến lược đó để duy trì và phát triển tổ chức.

Nhà quản trị cấp cao có thể là chủ tịch hội đồng quản trị, phó chủ tịch hội đồng quản trị, các ủy viên ban hội đồng quản trị, tổng, phó  tổng giám đốc hay các giám đốc, phó giám đốc của tổ chức…

Nhà quản trị cấp trung gian

Nhà quản trị này hoạt động ở dưới các nhà quản trị cấp cao và trên nhà quản trị cấp cơ sở.

Họ sẽ có nhiệm vụ đưa ra các chiến thuật và thực hiện các kế hoạch, chính sách đề ra của tổ chức. Đồng thời phối hợp với các hoạt động, công việc để có thể hoàn thành được mục tiêu chung. Hỗ trợ rà soát, kiểm tra tiến độ thực hiện công việc của các nhân viên ở cấp dưới.

Chúc danh của nhà quản trị cấp trung gian thường là các trường phòng, phó phòng, chánh quản đốc, phó quản đốc,…

Lấy ví dụ mình họa về các cấp bậc quản trị
Nhà quản trị cấp trung gian

Nhà quản trị cấp cơ sở

Đây chính là nhà quản trị hoạt động ở cấp bậc cuối cùng của một hệ thống cấp bậc nhà quản trị trong cùng một tổ chức.

Những nhà quản trị cấp cơ sở sẽ có nhiệm vụ đưa ra các quyết định có liên quan tới tác nghiệp nhằm thúc đẩy, hướng dẫn và điều khiển công nhân viên cấp dưới của mình trong việc sản xuất kinh doanh, thực hiện và hoàn thành tốt các mục tiêu chung đề ra.

Các nhà quản trị cấp cơ sở thường là tổ trưởng sản xuất, tổ trưởng bán hàng, trường ca, đốc công,…

Vai trò của nhà quản trị

Mỗi cấp bậc của các nhà quản trị sẽ có những nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn khác nhau. Trong quá trình quản trị doanh nghiệp, các nhà quản trị sẽ có vai trò vô cùng quan trọng. Nó được thể hiện thông qua những mặt sau:

Vai trò quan hệ với con người

Nhà quản trị phải đóng vai trò đại diện cho tổ chức của họ. Xét trong mối tương quan giữa con người ở trong và ngoài doanh nghiệp thì vai trò của nhà quản trị sẽ giúp thể hiện được hình ảnh của doanh nghiệp mà họ quản trị ở một mức nhất định nào đó. Đồng thời cũng giúp thể hiện được những nét cơ bản của doanh nghiệp.

Ngoài ra nhà quản trị cũng có vai trò phối hợp kiểm tra công việc với nhân viên cấp dưới qua hình thức quản trị trực tiếp hoặc gián tiếp. Thêm vào đó, các nhà quản trị cũng giữ vai trò liên lạc với người trong hoặc ngoài doanh nghiệp để có thể hoàn thành được công việc đã được giao.

Vai trò thông tin

Vai trò thông tin của nhà quản trị được thể hiện thông qua những điều sau:

  • Thu thập và tiếp nhận thông tin: Nhà quản trị sẽ có nhiệm vụ xem xét và phân tích về bối cảnh xung quanh của tổ chức nhằm thu thập về các thông tin hay sự kiện có ảnh hưởng tới hoạt động của các tổ chức đó.
  • Vai trò phổ biến thông tin: Nhà quản trị sẽ phổ biến những thông tin cần thiết đối với công việc của nhân viên.
  • Vai trò cung cấp thông tin: Thay mặt cho tổ chức để có thể đưa thông tin ra bên ngoài với những mục đích có lợi cho doanh nghiệp.
Lấy ví dụ mình họa về các cấp bậc quản trị
Nhà quản trị giữ vai trò cung cấp thông tin

Vai trò quyết định

Nhà quản trị có vai trò quyết định được thể hiện trong:

  • Vai trò doanh nhân.
  • Vai trò giải quyết các xáo trộn.
  • Vai trò người phân phối tài nguyên.
  • Vai trò đàm phán.

Kỹ năng của nhà quản trị

Đối với một nhà quản trị, để có thể làm tốt được công việc, nhiệm vụ của mình cần phải có những kỹ năng cơ bản như sau:

Kỹ năng nhận thức

Kỹ năng nhận thức là khả năng am hiểu nhìn nhận về tổ chức dưới một góc độ tổng thể và thể hiện về mối quan hệ giữa các bộ phận.

Kỹ năng nhận thức sẽ bao gồm khả năng tư duy với một tầm nhìn dài hạn và bao quát, xử lý được các thông tin. Đồng thời là người phải nắm được những mức độ phức tạp của hoàn cảnh và biết cách làm giảm thiểu sự phức tạp đó xuống một mức độ có thể đối phó được.

Kỹ năng nhận thức là vô cùng cần thiết, đặc biệt đối với những nhà quản trị cấp cao.

Kỹ năng nhân sự

Đó là kỹ năng của nhà quản trị khi làm việc với người khác một cách hiệu quả nhất. Nó bao gồm khả năng để động viên, tạo điều kiện thuận lợi, lãnh đạo, điều phối, giải quyết các mâu thuẫn.

Đồng thời tạo cho cấp dưới cơ hội được phát biểu về ý kiến mà không phải sợ hãi. Nhà quản trị cũng luôn quan tâm tới đời sống của nhân viên và đặc biệt là tin tưởng, tôn trọng nhân viên của mình.

Lấy ví dụ mình họa về các cấp bậc quản trị
Kỹ năng nhân sự

Tham khảo:

Hành vi tổ chức là gì? Thông tin thú vị về hành vi tổ chức

Quyết định quản trị là gì? Nguyên tắc ra quyết định quản trị

Kỹ năng chuyên môn

Kỹ năng chuyên môn thể hiện ở chỗ am hiểu và thành tạo khi thực hiện những công việc cụ thể. Đó chính là sự tinh thông về các phương pháp, kỹ thuật và những thiết bị có liên quan tới những chức năng cụ thể. Ngoài ra kỹ năng chuyên môn còn bao gồm các kiến thức chuyên môn, kỹ năng phân tích và sử dụng những công cụ kỹ thuật để giải quyết vấn đề trong một lĩnh vực nào đó.

Với những thông tin mà Luận Văn Quản Trị chia sẻ trên chắc hẳn đã giúp bạn đọc trả lời được câu hỏi nhà quản trị là gì và có cái nhìn sâu hơn về nhà quản trị. Hy vọng bài viết sẽ mang tới các kiến thức hữu ích giúp bạn áp dụng hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp.

Nguồn: Luanvanquantri.com

Lấy ví dụ mình họa về các cấp bậc quản trị

Tôi là Phương Tâm, dù học quản trị kinh doanh nhưng tôi lại yêu thích viết lách, tôi đã theo đuổi nó hơn 5 năm và thử sức với nhiều lĩnh vực khác nhau. Hiện tại, tôi là người lên kế hoạch và chịu trách nhiệm về mặt nội dung của website Luận văn Quản trị.

Quản trị là gì? Quản trị tiếng Anh là gì? Bản chất và chứng năng của quản trị? Lấy ví dụ minh họa? Sự khác nhau giữa quản trị với quản lý?

Trên thực tế thì đối với bất kỳ một tổ chức, doanh nghiệp, quốc gia,.. nào dù là phạm vi hoạt động lớn hay nhỏ thì cũng đều cần đến sự góp mặt của quản trị. Quản tri được biết đến là một trong những khái niệm khá phổ biến đối với nhiều người khi sống và hoạt động trong các cơ quan và dơn vị này. Để một tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp hay thậm chí là một đất nước thu về được những thành công thì không thể nào có thể bỏ qua vai trò to lớn và quan trong, và đây cũng được ví như một đầu tầu gây ảnh hưởng và tác động rất lớn đến sự thành công này. Vậy quản trị là gì? Lấy ví dụ minh họa? Sự khác nhau với quản lý? hãy tìm hiểu nội dung này trong bài viết dưới đây:

Lấy ví dụ mình họa về các cấp bậc quản trị

Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua điện thoại 24/7: 1900.6568

1. Quản trị là gì?

Như đã biết thì quản trị là một trong những khái niệm rất phổ biến. Tuy nhiên, thuật ngữ “Quản trị” là danh từ được biết đến rất khó để định nghĩa. Đối với mỗi góc nhìn khác nhau của những tác giả khác nhau thì sẽ đưa ra được khái niệm về quản trị tương đối khác nhau. Theo như sự tìm hiểu của tác giả thì khái niệm về quản trị được định nghĩa như sau:

Thứ nhất, theo Harold Koontz và Cyril O’Donnell thì khái niệm về quản trị được hiểu: “Quản trị là thiết lập và duy trì một môi trường mà các cá nhân làm việc với nhau trong từng nhóm có thể hoạt động hữu hiệu và có kết quả.”

Thứ hai, theo Robert Albanese thì lại định nghĩa về quản trị là: “Quản trị là một quá trình kỹ thuật và xã hội nhằm sử dụng các nguồn, tác động tới hoạt động của con người và tạo điều kiện thay đổi để đạt được mục tiêu của tổ chức.”

Thứ ba, theo James Stoner và Stephen Robbins quản trị lại được biết đến là: “Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra”.

Suy cho cùng, thì quản trị nên được hiểu một cách đơn giản nhất đó chính là phối hợp hiệu quả các hoạt động của người cùng chung trong tổ chức. Để có thể phối hợp nguồn lực của tổ chức lại với nhau trong mà quá trình nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra thì đó cũng được xem là một phần của quản trị. Các thuật ngữ như: hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra, được biết đến là nội dung mà các nhà quản trị thực hiện trong qua strinfh làm việc của mình.

Theo một định nghĩa rộng hơn và được sử dụng phổ biến hơn thì quản trị được nói một cách tổng quan nhất là hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi con người kết hợp với nhau trong các tổ chức nhằm thành đạt những mục tiêu chung. Từ nhận định này về định nghĩa quản trị, có thể khẳng định chắc chắn một điều rằng khi cá nhân tự mình hoạt động thì không cần phải làm những công việc quản trị. Trái lại, công việc quản trị lại cần thiết khi có các tổ chức.

Tại sao tác giả lại đưa ra nhận định trong khái niệm này? Bởi lẽ, thuận theo tự nhiên thì trong một tổ chức mỗi người mỗi ý và không ai muốn nghe ai thì sẽ thành ra trong tổ chức đó mỗi người, thì mỗi người, mỗi bộ phận trong cùng một tổ chức sẽ không biết phải làm gì, và mục tiêu chung sẽ không bao giờ đạt được. Cũng chính vì vậy mà cần có những kế hoạch, có những tổ chức, hay thậm chí là những sự kích thích động viên nhau trong công việc của mỗi người mỗi bộ phận và kết thức nó bàng sự kiểm tra là vô cùng cần thiết.

Xem thêm: Môi trường vĩ mô là gì? Quy định về môi trường vĩ mô trong quản trị học?

2. Bản chất và chứng năng của quản trị?

Quản trị giúp tìm ra phương thức phù hợp để công việc hiệu quả cao nhất, chi phí ít nhất. Tuy có nhiều khái niệm khác nhau về quản trị là gì nhưng bản chất của quản trị chỉ có một.

Quản trị cần ba yếu tố điều kiện cơ bản sau.

– Phải có chủ thể quản trị.  Đó là các nhân tố tạo ra các tác động quản trị, đối tượng quản trị tiếp. Đối tượng bị quản trị phải chịu tiếp nhận sự tác động đó. Tác động có thể diễn ra một hoặc nhiều lần liên tục.

– Phải có mục tiêu đặt ra cho chủ thể quản trị và đối tượng.  Đây là căn cứ để chủ thể tạo ra các nhân tố tác động. Chủ thể quản trị gồm một hoặc nhiều người. Đối tượng là một tổ chức, một tập thể hoặc thiết bị, máy móc.

– Phải có một nguồn lực. Nguồn lực giúp chủ thể quản trị khai thác trong quá trình quản trị.

Khi tìm hiểu quản trị là gì, bạn sẽ được biết đến 4 chức năng cơ bản bao gồm: 

Thứ nhất,  hoạch định: Hoạch định bao gồm: Xác định rõ mục tiêu, phương hướng dự thảo chương trình hành động tạo ra các lịch trình hành động đề ra biện pháp kiểm soát cải tiến, phát triển tổ chức chức năng hoạch định giúp phối hợp hoạt động giữa các nhân viên, giúp tổ chức hoạt động hiệu quả.

Thứ hai,  tổ chức: Quản trị có vai trò tổ chức.

Thứu ba, lãnh đạo: Quản trị bao gồm hoạt động lãnh đạo tổ chức. Đó là tác động của các nhà quản trị với cấp dưới của mình. 

Thứ tư, kiểm soát: Quản trị là hoạt động kiểm soát. Quản trị phải cố gắng đảm bảo tổ chức đang vận hành đúng theo mục tiêu, phương hướng đề ra.

3. Lấy ví dụ minh họa?

Ví dụ: nếu một người nghệ sỹ tự mình chơi đàn thì không cần đến người chỉ huy người nhạc trưởng. Nhưng một dàn nhạc thì cần phải có người chỉ huy, người nhạc trưởng.

Ví dụ như công trình vĩ đại Kim Tự Tháp ở Ai Cập. Dù đã trải qua ngàn đời nhưng nó vẫn tồn tại đến tận ngày nay. Để xây dựng nên công trình mang tầm vóc thế giới này thì hẳn cần đến hoạt động quản trị. Hoạt động quản trị được nhận định và biết đến ở đây là các hoạch định, các bản dự kiến công việc cần làm. Ngoài ra còn cần đến tổ chức, điều động nhân sự, vật liệu xây dựng. Dĩ nhiên không thể thiếu những người điều khiển, kiểm soát để hoàn thành đúng tiến độ công việc.

4. Sự khác nhau với quản lý?

Quản trị và quản lý là hai khái niệm bị hầu hết mọi người đều hiểu nhận nó có nghĩa giống nhau. Trên thực tế hiện nay vẫn chưa có sự thống nhất hoàn toàn nào để phân biệt hai thuật ngữ trên. Tuy nhiên thì quản trị và quản lý sẽ có những chức năng khác nhau trong việc phát triển của một tổ chức. Ở nhiều nơi, hai thuật ngữ này được tráo đổi và dùng với ý nghĩa giống nhau. Quản trị (Administration) là toàn bộ quá trình đưa ra các quyết định về chính sách, quy tắc, mục tiêu. Đây là các hoạt động cấp cao. Quản lý (management) là tiếp nhận, kết nối, thi hành điều phối để hướng tới mục tiêu của quản trị.

Khái niệm:

– Quản trị là việc thành lập các mục tiêu, chính sách quan trọng của các tổ chức.

– Hành động hoặc chức năng của việc đưa vào thực hành các chính sách, kế hoạch đã được quyết định thực hiện bởi người quản trị thì lại được biết đến là nội dung của quản lý.

Về đối tượng: Quản lý là quản lý công việc. Quản trị là quản trị con người.

Về bản chất:

– Đưa ra quyết định được biết đến đó chính là chức năng của quản trị. Bởi vì quản trị thành lập ra mục tiêu, chính sách cho tổ chức.

– Thi hành lại được xem là chức năng của quản lý. Quản lý là hành động để thực hành chính sách đã được quyết định bởi quản trị.

Về quá trình: Quản lý quyết định ai, như thế nào? Quản trị quyết định trả lời cho câu hỏi cái gì và bao giờ?

Về cấp bậc: Quản trị là cấp cao nhất, Quản lý là hoạt động cấp trung

Về chức năng:

– Quản lý có chức năng thi hành. Người quản lý hoàn thành công việc của mình dưới sự giám sát nhất định. Chức năng quan trọng nhất của quản lý là thúc đẩy và kiểm soát nhân viên.

– Quản trị có chức năng tư duy.Các kế hoạch và chính sách được quyết định dựa theo các tư duy. Chức năng quan trọng nhất của quản trị là lập kế hoạch.

Về mức độ ảnh hưởng:

– Các quyết định quản lý đưa ra bị ảnh hưởng bởi quyết định, quan điểm của nhà quản lý.

– Quản trị đưa ra quyết định bị ảnh hưởng bởi cộng đồng, chính phủ, phong tục…

Về tổ chức:

– Quản trị thường thấy ở các cơ quan chính phủ, quân sự, tôn giáo, giáo dục, doanh nghiệp

– Quản lý thường thấy ở các doanh nghiệp.

Quản trị phải cố gắng đảm bảo tổ chức đang vận hành đúng theo mục tiêu, phương hướng đề ra

Về các vấn đề xử lý:

– Quản trị thường xử lý các khía cạnh kinh doanh, chẳng hạn như tài chính. Nó là một hệ thống các tổ chức có hiệu quả để quản trị con người và nguồn lực. Đồng thời nó giúp cho nhân viên nỗ lực đạt được các mục tiêu chung. Quản trị phải kết hợp cả lãnh đạo và tầm nhìn.

– Quản lý là một tập hợp con của chính quyền. Quản lý xử lý các vấn đề về hoạt động, vận hành của một tổ chức. Dù là quản lý hay quản trị thì đều cần tuân thủ theo nguyên tắc, quy định, phương pháp, luật lệ và các quy chế nhất định. Đây đều là công việc mang tính khoa học.

Như vậy, có thể thấy rằng quản trị và quản lý sẽ có những tiêu chí khác nhau để phân biệt như: các vấn đề xử lý, về đối tượng, về bản chất, về tổ chức, về mức độ ảnh hưởng, về quá trình, về cấp bậc, về chức năng.Nhưng đối với một tổ chức thì cấp bậc của quản trị cũng được nhận định là cao nhất và chức năng của nó cũng ảnh hưởng rất lớn đến các thành viên khác khi nhận được công việc từ người quản trị.