Hướng dẫn xác định đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Mới: Khung đơn giá nhân công xây dựng theo vùng lương tối thiểuĐây là nội dung được nêu tại Thông tư 15/2019/TT-BXD hướng dẫn xác định đơn giá nhân công xây dựng.Theo đó, Bộ Xây dựng công bố khung đơn giá nhân công xây dựng cho 04 vùng theo vùng lương tối thiểu. Show
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW căn cứ vào các hướng dẫn tại Thông tư này để xây dựng đơn giá nhân công xây dựng của địa phương mình phù hợp với khung đơn giá do Bộ công bố sau đây: - Khung đơn giá đối với công nhân xây dựng, lái xe, vận hành máy và thiết bị thi công, kỹ sư khảo sát xây dựng: + Vùng I từ 213.000 - 280.000 đồng/ngày; + Vùng II từ 195.000 - 260.000 đồng/ngày; + Vùng III từ 180.000 - 246.000 đồng/ngày; + Vùng IV từ 172.000 - 237.000 đồng/ngày. - Khung đơn giá đối với thuyền trưởng, thuyền phó, thợ điều khiển tàu sông, tàu biển, thủy thủ, thợ máy, kỹ thuật viên: + Vùng I từ 348.000 - 520.000 đồng/ngày; + Vùng II từ 319.000 - 477.000 đồng/ngày; + Vùng III từ 296.000 - 443.000 đồng/ngày; + Vùng IV từ 280.000 - 422.000 đồng/ngày. - Khung đơn giá đối với nghệ nhân, thợ lặn: + Vùng I từ 590.000 - 620.000 đồng/ngày; + Vùng II từ 540.000 - 568.000 đồng/ngày; + Vùng III từ 504.000 - 527.000 đồng/ngày; + Vùng IV từ 479.000 - 502.000 đồng/ngày. Xem thêm chi tiết tại Thông tư 15/2019/TT-BXD (có hiệu lực từ ngày 15/02/2020). >> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY
THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 07 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng; Căn cứ Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Kinh tế xây dựng; Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn xác định đơn giá nhân công xây dựng. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này hướng dẫn xác định đơn giá nhân công xây dựng (bao gồm nhân công xây dựng và nhân công tư vấn xây dựng) để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng bao gồm: sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, giá gói thầu xây dựng, giá xây dựng công trình, giá hợp đồng xây dựng, chỉ số giá xây dựng, dự toán các công tác tư vấn xây dựng. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách, dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) theo quy định tại ngày 14/8/2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. 2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân áp dụng các quy định của Thông tư này để thực hiện xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng, xác định chi phí đầu tư xây dựng làm cơ sở thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước của các dự án sử dụng vốn khác. Điều 3. Nguyên tắc xác định và điều chỉnh đơn giá nhân công 1. Đơn giá nhân công xây dựng xác định theo hướng dẫn tại Thông tư này đảm bảo các nguyên tắc sau: a) Phù hợp với trình độ tay nghề theo cấp bậc nhân công trong hệ thống định mức dự toán xây dựng công trình, điều kiện làm việc của công nhân xây dựng; đặc điểm, tính chất công việc; phù hợp với nội dung, tính chất công việc, chức danh và trình độ, chất lượng nhân công tư vấn xây dựng. b) Phù hợp với mặt bằng giá nhân công xây dựng (đã bao gồm các yếu tố bù đắp lương do điều kiện sinh hoạt) trên thị trường lao động của từng địa phương, nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. c) Đáp ứng yêu cầu chi trả một số khoản chi phí thuộc trách nhiệm của người lao động phải trả theo quy định (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn). d) Đơn giá nhân công xây dựng được xác định với thời gian làm việc một ngày là 8 giờ. 2. Đơn giá nhân công xây dựng được điều chỉnh khi mặt bằng giá nhân công xây dựng trên thị trường có sự biến động. Điều 4. Nội dung đơn giá nhân công xây dựng 1. Đơn giá ngày công của nhân công xây dựng là đơn giá ngày công của công nhân trực tiếp sản xuất xây dựng, lái xe, thợ vận hành máy và thiết bị thi công, kỹ sư khảo sát; thuyền trưởng, thuyền phó, thợ điều khiển tàu sông, tàu biển, thủy thủ, thợ máy, kỹ thuật viên; nghệ nhân, thợ lặn làm việc trong điều kiện bình thường. 2. Đơn giá ngày công của tư vấn xây dựng là đơn giá ngày công của tư vấn xây dựng trong nước, bao gồm kỹ sư cao cấp, chủ nhiệm dự án; kỹ sư chính, chủ nhiệm bộ môn; kỹ sư; kỹ thuật viên trình độ trung cấp, cao đẳng, đào tạo nghề; trong đó, đã bao gồm đầy đủ các khoản lương, phụ cấp lương, các khoản bảo hiểm thuộc trách nhiệm của người lao động phải nộp theo quy định (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn). 3. Đơn giá nhân công xây dựng của công tác cá biệt là đơn giá của nhân công xây dựng làm việc trong điều kiện nguy hiểm, độc hại (công trình thi công đèo dốc cao, công trình hầm; công trình thi công ngoài biển đảo và một số công trình có tính chất cá biệt khác). 4. Đơn giá nhân công xây dựng được khảo sát, xác định và công bố theo 10 nhóm công tác xây dựng tại Phụ lục số 2 của Thông tư này. Riêng nhóm nhân công xây dựng thứ 11 là nhóm công tác xây dựng cá biệt, việc khảo sát và công bố đơn giá nhân công xây dựng của nhóm này phụ thuộc vào đặc thù riêng của từng địa phương. 5. Đơn giá nhân công tư vấn xây dựng được khảo sát, xác định và công bố theo 04 nhóm công việc tư vấn xây dựng công bố tại Phụ lục số 3 của Thông tư này. Điều 5. Phương pháp xác định đơn giá nhân công xây dựng 1. Đơn giá nhân công xây dựng được khảo sát từ các nguồn thông tin như sau: a) Xác định từ kết quả khảo sát trực tiếp tại công trình trong khu vực công bố. b) Thống kê số liệu từ hồ sơ quyết toán hoàn thành hoặc số liệu kết quả trúng thầu của công trình tương tự tại khu vực công bố có điều chỉnh theo chỉ số giá nhân công xây dựng về thời điểm xác định. c) Xác định từ kết quả khảo sát chuyên gia có kinh nghiệm, chủ đầu tư, nhà thầu và cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực thi công xây dựng. d) Kết hợp các kết quả điều tra, thống kê nêu trên. 2. Đơn giá nhân công xây dựng của một nhân công trong nhóm các công tác xây dựng được tính bằng trung bình số học đơn giá nhân công thu thập, tổng hợp từ các mẫu phiếu khảo sát, xác định theo công thức sau: Trong đó: -: đơn giá nhân công xây dựng của một nhân công trong nhóm công tác xây dựng thứ j tại bảng phân nhóm công tác xây dựng Phụ lục số 2 của Thông tư này (đồng/ngày công); -: đơn giá nhân công thực hiện công tác xây dựng thứ i trong nhóm công tác xây dựng thứ j công bố tại Phụ lục số 2 của Thông tư, đơn giá nhân công thực hiện công tác xây dựng thứ i được xác định bằng điều tra, khảo sát theo hướng dẫn tại Phụ lục số 1 của Thông tư (đồng/ngày công); - m: số lượng đơn giá nhân công xây dựng được tổng hợp trong nhóm. 3. Chi tiết phương pháp xác định đơn giá nhân công xây dựng quy định tại Phụ lục số 1 của Thông tư này. 4. Đơn giá nhân công xây dựng được thu thập, tổng hợp theo các biểu mẫu quy định tại Phụ lục số 7, 8, 9, 10 của Thông tư này. Điều 6. Phương pháp xác định đơn giá nhân công tư vấn xây dựng 1. Đơn giá nhân công tư vấn xây dựng được khảo sát, xác định và công bố cho 04 nhóm tư vấn xây dựng công bố tại Phụ lục số 3 của Thông tư này. 2. Đơn giá nhân công tư vấn xây dựng được khảo sát theo chức danh, trình độ chuyên môn của chuyên gia tư vấn tại các đơn vị có hoạt động tư vấn xây dựng. 3. Đơn giá nhân công của một tư vấn trong nhóm chuyên gia tư vấn xây dựng được tính bằng trung bình số học đơn giá nhân công của các tư vấn xây dựng trong nhóm, cụ thể theo công thức sau: Trong đó: -: đơn giá nhân công của một tư vấn trong nhóm chuyên gia tư vấn thứ k tại bảng phân nhóm trình độ tư vấn xây dựng Phụ lục số 3 của Thông tư này (đồng/ngày công). -: đơn giá nhân công tư vấn thực hiện công việc thứ l trong nhóm công tác xây dựng thứ k công bố tại Phụ lục số 3 của Thông tư, đơn giá nhân công tư vấn thực hiện công việc thứ l được xác định bằng điều tra, khảo sát theo hướng dẫn tại Phụ lục số 1 của Thông tư (đồng/ngày công); - n: số lượng đơn giá nhân công tư vấn xây dựng được tổng hợp trong nhóm. 4. Chi tiết phương pháp xác định đơn giá nhân công tư vấn xây dựng quy định tại Phụ lục số 1 của Thông tư này. 5. Đơn giá nhân công tư vấn xây dựng được thu thập, tổng hợp và công bố theo các biểu mẫu quy định tại Phụ lục số 12 và 13 của Thông tư này. Điều 7. Quản lý đơn giá nhân công xây dựng 1. Bộ Xây dựng công bố khung đơn giá nhân công xây dựng của 03 loại nhân công xây dựng theo 04 vùng tại Phụ lục số 4 và khung đơn giá nhân công của 04 nhóm tư vấn xây dựng theo 4 vùng tại Phụ lục số 5 của Thông tư này. 3. Đối với các công tác xây dựng thuộc nhóm công tác cá biệt; các công tác xây dựng chưa có trong danh mục đã công bố hoặc các công tác xây dựng đã có trong danh mục nhưng đơn giá nhân công xây dựng theo công bố của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không phù hợp với loại, điều kiện thi công của công trình thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được tổ chức khảo sát, công bố bổ sung, điều chỉnh áp dụng để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng cho công trình xây dựng trên địa bàn. 4. Kinh phí cho việc khảo sát, thu thập thông tin, xác định và thông báo đơn giá nhân công xây dựng được bố trí từ nguồn ngân sách chi thường xuyên của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Riêng chi phí tổ chức khảo sát kiểm chứng đơn giá nhân công xây dựng của chủ đầu tư xác định bằng cách lập dự toán và được tính vào chi phí tư vấn khác trong chi phí đầu tư xây dựng của công trình. Điều 8. Tổ chức thực hiện 1. Bộ Xây dựng hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc xác định và công bố đơn giá nhân công xây dựng của các địa phương theo quy định tại ngày 14/8/2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. 2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố hoặc ủy quyền cho Sở Xây dựng công bố đơn giá nhân công xây dựng và đơn giá nhân công tư vấn xây dựng theo mẫu quy định tại Phụ lục số 11 của Thông tư này. 3. Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng, nhà thầu tư vấn xây dựng hoạt động trên địa bàn của tỉnh, thành phố có trách nhiệm, nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về đơn giá nhân công xây dựng trong hồ sơ công trình cho cơ quan chuyên môn về xây dựng tại địa phương tổng hợp, xác định, công bố đơn giá nhân công xây dựng. Điều 9. Xử lý chuyển tiếp 1. Trường hợp tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt trước thời điểm có hiệu lực của Thông tư này và chưa tổ chức lựa chọn nhà thầu thì người quyết định đầu tư quyết định việc điều chỉnh đơn giá nhân công xây dựng trong tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng làm cơ sở xác định giá gói thầu theo đơn giá nhân công xây dựng do UBND cấp tỉnh, thành phố công bố trên cơ sở đảm bảo tiến độ và hiệu quả thực hiện dự án. 2. Các gói thầu đã ký hợp đồng xây dựng trước thời điểm có hiệu lực của Thông tư thì thực hiện theo nội dung hợp đồng đã ký kết. Điều 10. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2020 và thay thế Thông tư số 05/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn xác định đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng. 2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết./.
Phụ lục kèm theo Thông tư số 15/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây dựng PHỤ LỤC SỐ 1 PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG 1. Nguyên tắc khảo sát, thu thập đơn giá nhân công xây dựng: a) Đơn giá nhân công xây dựng được khảo sát, xác định và công bố theo nhóm nhân công xây dựng tại Phụ lục số 2 và nhóm nhân công tư vấn xây dựng tại Phụ lục số 3 của Thông tư này. b) Việc lựa chọn khu vực để khảo sát, thu thập số liệu để xác định và công bố đơn giá nhân công xây dựng phải đảm bảo đủ số lượng thông tin yêu cầu tối thiểu, đảm bảo đủ độ tin cậy và phản ánh được mặt bằng giá thuê lao động tại khu vực cần công bố. c) Các công trình, dự án được lựa chọn khảo sát, thu thập thông tin để xác định và công bố đơn giá nhân công xây dựng phải đảm bảo tính phổ biến về loại công trình, điều kiện thi công, tiến độ thi công, công nghệ thi công, trừ các công tác xây dựng thuộc nhóm công tác cá biệt. Chuyên gia xây dựng được lựa chọn để phỏng vấn thu thập thông tin phải có kinh nghiệm về lĩnh vực thi công xây dựng, sự am hiểu về thị trường nhân công xây dựng. d) Đơn giá nhân công xây dựng phải phản ánh đúng trình độ, kinh nghiệm, năng suất lao động, thời gian, điều kiện làm việc của nhân công xây dựng. e) Quá trình khảo sát, thu thập thông tin phải tuân thủ trình tự, phương pháp và các bảng, biểu mẫu đã được quy định tại Thông tư này. Số liệu thu thập được phải đảm bảo tính pháp lý, có sự xác nhận của các bên có liên quan. f) Khu vực được lựa chọn để khảo sát và công bố đơn giá nhân công xây dựng trong tỉnh là các khu vực có sự tương đồng về điều kiện kinh tế - xã hội, phù hợp quy định phân vùng của Chính phủ. g) Số liệu điều tra, khảo sát, thống kê sử dụng để xác định đơn giá nhân công xây dựng phải được xử lý, sàng lọc bằng phương pháp hồi quy trước khi tính toán xác định đơn giá nhân công xây dựng. 2. Tổ chức điều tra, khảo sát: Bước 1: Cơ quan chủ trì ra quyết định thành lập tổ khảo sát; Bước 2: Lập và phê duyệt kế hoạch khảo sát bao gồm các nội dung như sau: + Thời gian bắt đầu và kết thúc công việc khảo sát; + Các khu vực dự kiến công bố đơn giá nhân công xây dựng; + Lưới khảo sát; + Danh mục các công trình đang thi công xây dựng, đã thi công xây dựng hoàn thành trong 3 năm trên địa bàn được lựa chọn khảo sát, các đối tượng cần khảo sát; + Danh mục các công việc cần khảo sát, thu thập số liệu và kinh phí phục vụ khảo sát; + Tên đơn vị tư vấn chuyên môn thực hiện công tác khảo sát (nếu có). Bước 2: Thông báo tới các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, các đơn vị tư vấn, nhà thầu và các chuyên gia trên địa bàn về kế hoạch thực hiện khảo sát. Bước 3: Tiến hành khảo sát, thu thập đơn giá nhân công xây dựng theo danh mục nhóm công tác xây dựng. 3. Điều tra, khảo sát xác định đơn giá nhân công xây dựng và nhân công tư vấn xây dựng: 3.1. Đối với đơn giá nhân công xây dựng: - Một nhóm nhân công xây dựng cần thực hiện điều tra, khảo sát tối thiểu đơn giá nhân công của 03 công tác xây dựng trong nhóm theo tổ đội thực hiện công tác đó (bao gồm thợ chính và thợ phụ); mỗi công tác xây dựng cần thực hiện điều tra tối thiểu tại 03 công trình hoặc kết hợp các số liệu điều tra từ chuyên gia, số liệu thống kê từ hồ sơ quyết toán và kết quả trúng thầu; - Đơn giá nhân công xây dựng của mỗi công tác xây dựng thứ i trong công thức 1.1 được điều tra bằng mẫu phiếu khảo sát tại Phụ lục số 7, 8, 9 và tổng hợp số liệu tính toán theo Phụ lục số 10 của Thông tư này. 3.2. Đối với đơn giá nhân công tư vấn xây dựng: - Một nhóm nhân công tư vấn xây dựng cần điều tra, khảo sát tối thiểu 3 đơn vị tư vấn; mỗi đơn vị tư vấn điều tra tối thiểu 3 chuyên gia tư vấn thực hiện các công tác thuộc danh mục các công tác tư vấn xây dựng quy định tại Phụ lục số 3 của Thông tư này. - Đơn giá nhân công tư vấn xây dựng của mỗi công việc tư vấn thứ 1 trong công thức 1.2 được điều tra bằng mẫu phiếu khảo sát công bố tại Phụ lục số 12 và tổng hợp số liệu tính toán theo hướng dẫn tại Phụ lục số 13 của Thông tư này. 4. Hồ sơ xác định đơn giá nhân công xây dựng do địa phương công bố bao gồm: - Quyết định thành lập tổ khảo sát; - Kế hoạch khảo sát; - Thuyết minh khảo sát trong đó nêu rõ: Đặc điểm kinh tế - xã hội của các khu vực công bố đơn giá nhân công xây dựng của tỉnh; số lượng, loại công trình đang thực hiện hoặc đã thực hiện trước thời điểm khảo sát của từng khu vực; các phiếu khảo sát lập theo mẫu; các biểu tổng hợp đơn giá nhân công xây dựng và đơn giá nhân công tư vấn xây dựng đủ pháp lý theo quy định của Thông tư này; - File phần mềm tính toán đơn giá nhân công xây dựng và đơn giá nhân công tư vấn xây dựng. 5. Quy đổi đơn giá nhân công xây dựng theo cấp bậc trong hệ thống định mức dự toán xây dựng theo công thức sau: -: đơn giá nhân công xây dựng của một nhân công trong nhóm công tác xây dựng thứ j được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố (xác định theo công thức 1.1); -: hệ số cấp bậc bình quân của nhóm nhân công xây dựng thứ j, quy định tại Phụ lục số 6 của Thông tư này; -: hệ số cấp bậc của nhân công thực hiện công tác i có cấp bậc được công bố trong hệ thống định mức dự toán xây dựng công trình. 6. Ví dụ tính toán: Xác định đơn giá nhân công xây dựng của công tác đào xúc đất ra bãi thải, bãi tập kết mà hiệu AB.11200 cấp bậc thợ 3/7 trong định mức dự toán xây dựng công trình, biết đơn giá nhân công xây dựng của nhóm 1 theo công bố của tỉnh là 180.000đ/ngày công, cấp bậc bình quân của nhóm 1 là 3,5/7: ĐVT: đồng/ngày công
PHỤ LỤC SỐ 2 DANH MỤC NHÓM NHÂN CÔNG XÂY DỰNG
PHỤ LỤC SỐ 3 DANH MỤC NHÂN CÔNG TƯ VẤN XÂY DỰNG
PHỤ LỤC SỐ 4 KHUNG ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG ĐVT: đồng/ngày
Ghi chú: Đơn giá nhân công xây dựng công bố tại bảng trên được công bố cho 04 vùng theo quy định của Chính phủ về lương tối thiểu vùng. Trong phạm vi địa giới hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân chia khu vực công bố đơn giá nhân công xây dựng đảm bảo nguyên tắc về phân khu vực công bố đơn giá nhân công xây dựng trong tỉnh quy định tại điểm f mục 1 Phụ lục số 01 của Thông tư này. PHỤ LỤC SỐ 5 KHUNG ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐVT: đồng/ngày
PHỤ LỤC SỐ 6 BẢNG HỆ SỐ CẤP BẬC ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG
PHỤ LỤC SỐ 7
Ghi chú: - Đơn giá nhân công xây dựng trong mẫu phiếu trên là đơn giá nhân công được xác định với thời gian làm việc một ngày là 8 giờ và một tháng là 26 ngày. - Đơn giá khoán theo sản phẩm trong Thông tư này là đơn giá đã bao gồm đầy đủ các khoản bảo hiểm thuộc trách nhiệm phải nộp của người sử dụng lao động và các khoản bảo hiểm người lao động phải nộp (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, phí công đoàn). - Đơn giá trả theo công nhật đối với lao động trong biên chế trong Thông tư này là đơn giá đã bao gồm các khoản bảo hiểm người lao động phải nộp theo quy định, và chưa bao gồm các khoản bảo hiểm mà người sử dụng lao động nộp cho người lao động đã được tính trong chi phí chung. - Trường hợp hình thức tuyển dụng người lao động là hình thức thuê khoán theo sản phẩm thì chuyên gia khảo sát khi thu thập đơn giá nhân công xây dựng phải khấu trừ tỷ lệ % bảo hiểm phải nộp theo quy định của Luật Bảo hiểm mà người sử dụng lao động nộp cho người lao động đã tính trong chi phí chung trước khi ghi lại vào ô [5] trong mẫu phiếu; - Thợ chính là thợ có kỹ thuật tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện các công việc để tạo ra sản phẩm của công trình. - Thợ phụ là công nhân lao động phổ thông, giúp cho thợ chính thực hiện các công việc của công trình. - Đơn giá nhân công xây dựng bình quân của cả tổ đội là đơn giá tương đương với cấp bậc bình quân công bố tại Phụ lục số 6 và được tính bằng trung bình số học đơn giá nhân công của thợ chính và thợ phụ trong tổ. PHỤ LỤC SỐ 8
Ghi chú: Định mức hao phí lao động thực hiện công tác xây dựng tại cột (4) là định mức của công tác xây dựng theo công bố của cơ quan có thẩm quyền.
PHỤ LỤC SỐ 9
Ghi chú: - Đơn giá nhân công xây dựng trong mẫu phiếu trên là đơn giá nhân công được xác định với thời gian làm việc một ngày là 8 giờ và một tháng là 26 ngày. - Đơn giá ghi nhận tại cột [5] và [6] Phụ lục số 9 là có thể là đơn giá khoán theo sản phẩm hoặc đơn giá trả theo công nhật. Trường hợp: + Đơn giá khoán theo sản phẩm thì đơn giá ghi nhận tại cột [5] và [6] Phụ lục số 9 phải khấu trừ tỷ lệ % các khoản bảo hiểm thuộc trách nhiệm phải nộp của người sử dụng lao động nộp cho người lao động (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, phí công đoàn). + Đơn giá trả theo công nhật đối với lao động trong biên chế thì đơn giá ghi nhận tại cột [5] và [6] là đơn giá chưa trừ các khoản bảo hiểm người lao động phải nộp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, phí công đoàn nếu có). - Thợ chính là thợ có kỹ thuật tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện các công việc để tạo ra sản phẩm của công trình. - Thợ phụ là công nhân lao động phổ thông, giúp cho thợ chính thực hiện các công việc của công trình. - Đơn giá nhân công xây dựng bình quân của một công tác là đơn giá tương đương với cấp bậc bình quân công bố tại Phụ lục số 6 và được tính bằng bình quân gia quyền đơn giá nhân công của thợ chính và thợ phụ trong tổ đội. PHỤ LỤC SỐ 10
PHỤ LỤC SỐ 11
PHỤ LỤC SỐ 12
Ghi chú: đơn giá nhân công tư vấn xây dựng bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và chưa trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn, các khoản trích nộp khác thuộc trách nhiệm phải nộp của cá nhân chuyên gia tư vấn xây dựng theo quy định của pháp luật.
PHỤ LỤC SỐ 13
Thông tư 15/2019/TT-BXD hướng dẫn xác định đơn giá nhân công xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
CIRCULAR PROVIDING INSTRUCTIONS ON CALCULATION OF UNIT LABOR COSTS IN THE BUILDING AND CONSTRUCTION SECTOR Pursuant to the Government's Decree No. 81/2017/ND-CP dated July 17, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Construction; Pursuant to the Government’s Decree No. 68/2019/ND-CP dated August 14, 2019 on administration of investment and construction expenses. Upon the request of the Director of the Construction Economics Department; Minister of Construction hereby promulgates the Circular as a manual for calculation and determination of building-sector unit labor cost. Article 1. Scope This Circular instructs how to calculate unit labor costs in the building and construction sector (including construction workers and consultants) for determination and administration of investment and construction expenses, including preliminary total investment, total investment amount, estimated construction cost, construction bid price, construction project cost, construction contract value, construction price index and estimated cost of construction counseling service. Article 2. Subjects of application .................................................. .................................................. .................................................. Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. Thông tư 15/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 hướng dẫn xác định đơn giá nhân công xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành |
Thông tư 15/2019/TT-BXD hướng dẫn xác định đơn giá nhân công xây dựng
Chọn văn bản so sánh thay thế:
CÁC NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
= Nội dung thay thế tương ứng;
= Không có nội dung thay thế tương ứng;
= Không có nội dung bị thay thế tương ứng;
= Nội dung được sửa đổi, bổ sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
Địa chỉ: | 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM |
Điện thoại: | (028) 3930 3279 (06 lines) |
E-mail: | inf |
Xin chân thành cảm ơn Thành viênđã sử dụng www.ThuVienPhapLuat.vn
- Hiện tại THƯ VIỆN PHÁP LUẬT phiên bản hoàn toàn mới cung cấp nhiều tiện ích vượt trội:
- Tra cứu dễ dàng bởi thanh công cụ tra cúu hoàn toàn mới
- Tra cứu toàn bộ Văn bản Gốc;
- Tra cứu hơn 280.000 văn bản Pháp Luật;
- Ban Thư Ký Luật sẽ Thông báo tóm lược những Văn bản Quý khách cần, qua Email hoặc SMS, ngay khi nó vừa ban hành, hoặc vừa có hiệu lực;
- Hỗ Trợ tư vấn Pháp lý sơ bộ miễn phí qua các hình thức: Điện Thoại, email.
- Khi áp dụng văn bản, bạn sẽ được biết: • Ngày áp dụng của từng văn bản. • Tình trạng hiệu lực của từng văn bản.
- Đặc biệt hỗ trợ tư vấn pháp lý sơ bộ miễn phí qua 3 hình thức: điện thoại, chat và email bởi bộ phận chuyên viên pháp lý.
TP. HCM, ngày31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020,THƯ VIỆN PHÁP LUẬTđã bậtThông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ,chắc chắnchúng talại thắng.
Là sản phẩm online,nên250 nhân sự chúng tôivừa làm việc tại trụ sở, vừa làmviệctừ xaqua Internetngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnhcủaTHƯ VIỆN PHÁP LUẬTlà:
sử dụng công nghệcaođể tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồngDân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng“…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng mộtxã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôicam kếtdịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
TP. HCM, ngày 29/09/2021
Đừng để Rủi Ro Pháp Lý theo sau Covid
Thưa Quý Khách,
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT làm việc tại trụ sở từ 01/10.
Là sản phẩm online, thời gian qua 90% nhân sự làm tại nhà, 10% làm “3 tại chỗ” ở trụ sở.
Dù có thế mạnh làm online, nhưng 10% tại trụ sở 90% tại nhà không phải là mô hình phục vụ tốt nhất.
Từ 01/10, TP. HCM làm việc bình thường mới, chúng ta sẽ tăng dần tỷ lệ làm tại trụ sở.
Giúp khách hàng Loại Rủi Ro Pháp Lý và Nắm Cơ Hội Làm Giàu từ chính sách pháp luật mới, là một phần sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
“… loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”
******
Xin chân thành cảm ơn Thành viênđã sử dụng www.ThuVienPhapLuat.vn
Điểm mới Thông tư 13/2021/TT-BXD đơn giá nhân công
admin2021-09-07T09:47:12+00:00So sánh điểm mới định mức Thông tư 13/2021/TT-BXD và Thông tư 15/2019/TT-BXD đơn giá nhân công của Bộ xây dựng. Những điểm mới sửa đổi thay thế hướng dẫn xác định đơn giá nhân công xây dựng
Hướng dẫn xác định đơn giá nhân công xây dựng và một số nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo quy định của Ng...
Phương pháp xác định đơn giá nhân công xây dựng MỚI NHẤT theo Thông tư 13/2021/TT-BXD
Dự toán, thiết kế xây dựng Sep 11, 2021 Dự toán
Ngày 31/8/2021 Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư 13/2021/TT-BXD hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình. Đơn giá nhân công xây dựnglà một chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật được hướng dẫn xách định theo Phụ lục IV.
Xem thêm: Thông tư 13/2021/TT-BXD hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình
Trong nội dung của Phụ lục IV, Thông tư 13/2021/TT-BXD (bấm để tải về file Word Phụ lục IV) có thể chia ra 2 góc độ áp dụng. Thứ nhất là ở góc độ cơ quan quản lý nhà nước (Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng các địa phương) là các Cơ quan cần áp dụng để xác định và công bố ra đơn giá nhân công tại các địa phương. Thứ 2 là ở góc độ các đơn vị trực tiếp áp dụng các xác định đơn giá nhân công để lập tổng mức đầu tư, lập dự toán xây dựng, dự toán gói thầu, tham khảo lập giá dự thầu, điều chỉnh đơn giá thanh toán... Trong bài viết này Học Thật Nhanh sẽ cùng Bạn tiếp cận Phụ lục IV theo góc thứ 2 này.