Hoàn thuế đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu năm 2024

Hoàn thuế đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu năm 2024
Hỏi về hoàn thế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu

Theo quy định mới nhất tại thông tu 99 về hoàn thuế GTGT thì từ 1/7/2016 hàng nhập khẩu về để xuất khẩu ngay thì không được hoàn thuế GTGT đầu vào vậy 1- Các hàng hóa nhập khẩu về xuất khẩu ngay trước 1/7/2016 có được hoàn thuế không ? 2- Đối với hàng hóa sau khi nhập khẩu về bán cho một công ty trong nước sau đó công ty trong nước này xuất khẩu vào khu chế xuất thì có bị coi là nhập khẩu về xuất khẩu luôn không, quy định cụ thể ở văn bản nào ? Xin chân thành cảm ơn anh chị !

Gửi bởi:

Trả lời có tính chất tham khảo

1.Theo quy định tại Thông tư số 130/2016/TT-BTC thì các hàng hóa nhập khẩu về và xuất khẩu trước ngày 1/7/2016 nếu đủ điều kiện hoàn thuế GTGT thì được hoàn thuế GTGT. 2. Theo quy định tại khoản 3 điều 1Thông tư số 130/2016/TT-BTC thì “ b) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật Hải quan, Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các văn bản hướng dẫn. Ví dụ: Công ty thương mại A nhập khẩu 500 chiếc Điều hòa từ Nhật Bản và đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu. Sau đó Công ty thương mại A xuất khẩu 500 chiếc Điều hòa này sang Campuchia thì Công ty thương mại A không phải tính thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của 500 chiếc Điều hòa này đã nộp ở khâu nhập khẩu và thuế GTGT đầu vào của dịch vụ vận chuyển, lưu kho không được hoàn thuế mà thực hiện khấu trừ”. Theo quy định nêu trên thì: Đối với hàng hóa công ty (cty A) nhập khẩu về và bán cho một công ty khác (cty B) ở trong nước (công ty B không có quan hệ liên kết … với Cty A) thì không thuộc trường hợp nêu trên. Tuy nhiên, vấn đề bạn hỏi không có quy định cụ thể ở văn bản nào về thuế GTGT; vì vậy, theo chúng tôi bạn nên có công văn gửi cơ quan thuế để được trả lời và hướng dẫn thực hiện.

Trả lời bởi: P.N.Hằng

- Công ty cổ phần có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý.

Trường hợp trong tháng, quý mà số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.

- Trường hợp trong tháng/quý, công ty cổ phần vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.

Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định như sau:

Tỷ lệ tính thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

\=

Doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

_________________________________________________________

Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế GTGT tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại

Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì công ty cổ phần được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.

Lưu ý: Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.

- Đối tượng được hoàn thuế GTGT trong một số trường hợp xuất khẩu như sau:

  • Công ty cổ phần có hàng hóa ủy thác xuất khẩu đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu;

+ Công ty cổ phần ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài đối với trường hợp gia công chuyển tiếp;

+ Công ty cổ phần có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài.

+ Công ty cổ phần có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.

- Việc hoàn thuế GTGT sẽ được cơ quan thuế thực hiện trước và sau đó mới thực hiện việc kiểm tra đối với công ty cổ phần sản xuất hàng hóa xuất khẩu:

+ Không bị xử lý đối với một trong các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế, gian lận thương mại trong thời gian 02 năm liên tục;

+ Không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Trường hợp công ty cổ phần không được hoàn thuế GTGT

Công ty cổ phần sẽ không được hoàn thuế đối với trường hợp:

- Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.

- Hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.

3. Thủ tục hoàn thuế của công ty cổ phần cho cơ quan thuế

Để được hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì công ty cổ phần cần chuẩn bị các hồ sơ sau:

- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC.

- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC , trừ trường hợp người nộp thuế đã gửi hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế.

- Danh sách tờ khai hải quan đã thông quan theo mẫu số 01-2/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC đối với hàng hóa xuất khẩu đã thông quan theo quy định về pháp luật hải quan.

Nơi nộp hồ sơ:

Cục Thuế có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế đối với công ty cổ phần do Cục Thuế quản lý trực tiếp và công ty cổ phần do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp.

Riêng các Cục Thuế thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Cục trưởng Cục Thuế có thể phân công cho Chi cục Thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế GTGT của người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp và thực hiện giải quyết hồ sơ hoàn thuế của công ty cổ phần, bao gồm: phân loại hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước hoặc thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế; xác định số thuế được hoàn; xác định số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp phải bù trừ với số thuế được hoàn; dự thảo Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế (nếu có). Sau đó, Chi cục Thuế chuyển toàn bộ hồ sơ cho Cục Thuế để tiếp tục thực hiện hoàn thuế theo quy định.

Cách thức nộp hồ sơ

Công ty cổ phần nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế bằng một trong hai cách thức sau:

- Gửi hồ sơ điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua các Cổng thông tin điện tử khác theo quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

- Nộp hồ sơ giấy tại trụ sở hoặc qua đường bưu chính đến cơ quan thuế có thẩm quyền giải quyết.

Thời hạn giải quyết

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế trả Thông báo về việc hồ sơ không đúng thủ tục (đối với hồ sơ gửi qua đường bưu chính) hoặc Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế (trong trường hợp không thuộc đối tượng được hoàn thuế).