Hoa dừa cạn có tên khoa học là gì

Hoa Dừa cạn tên tiếng anh Periwinkle, tên khoa học là Catharanthus roseus, thuộc họ thực vật: Apocynaceae, với mỗi người có tên gọi khác nhau như Dừa cạn, Cây rau dừa,….

Hoa dừa cạn có tên khoa học là gì

Hoa dừa cạn đứng thái màu đỏ

Đặc điểm hoa Dừa cạn

Hoa Dừa cạn là cây thân thảo, lá hình trứng đầu hơi nhọn, dài 4-7 cm, rộng 2-3 cm. Chiều cao của cây khoảng từ 40cm- 60cm, một số vùng trên thế giới cây còn có chiều cao 1m. Cuống lá ngắn, dài 3-5 mm. Hoa có nhiều màu sắc sặc sỡ như trắng, hồng đậm, phớt hồng, hồng nhụy trắng, ….hoa ở kẽ lá mỗi bông cho 5 cánh hoa.

Hoa Dừa Cạn là loại cây sống tốt trong điều kiện khô, ưa nắng, đủ chất dinh dưỡng, những nơi thoát nước tốt. Hoa nở liên tục từ mùa xuân nhưng hoa to và nở dày khoảng từ mùa hè cho đến hết mùa thu.

Hiện nay, có nhiều loại Dừa cạn như dạng đứng, dạng rủ, màu đỏ, màu hồng phớt, hồng phấn,… thích hợp trồng chậu hoặc treo ban công nơi có ánh nắng.

Hoa dừa cạn có tên khoa học là gì

Hoa dừa cạn đứng thái màu hồng phớt

Ngoài tác dụng làm đẹp cho ngôi nhà, hoa Dừa cạn còn có tác dụng hữu ích trong đông y. Trong y học cổ truyền Ấn Độ các chiết xuất từ chồi và rễ của hoa Dừa cạn có thể chữa một số bệnh, trong y học cổ truyền Trung Quốc dừa cạn còn được dùng để chữa bệnh tiểu đường, bệnh sốt rét,….

Hoa Dừa cạn còn là loại cây đem lại may mắn, mang lại sự thành đạt trên con đường học vấn

Kỹ thuật trồng và chăm sóc hoa Dừa cạn

Chọn giống:

Nếu gieo hạt giống nên chọn loại có chất lượng và đảm bảo sạch bệnh, giá thể đất mua về nên phơi nắng cho khô để phòng trong đất còn nhiễm sâu bệnh.

Nếu bạn mua cây thì nên chọn những cây có nhiều mầm đầu ngọn và gốc không bị héo, vì cây rất có thể bị bệnh nấm héo rũ nếu ta không để ý mà mua về.

Tưới nước:

Vào những ngày hè oi bức tưới cho cây 2 lần/ngày, tưới đẫm vào lúc sáng sớm và chiều mát, nên tưới nhẹ, tưới gọn vào gốc không làm văng rơi đất ra ngoài. Còn ngày trời mát thì tưới 1lần/ngày.

Không nên tưới nước vào chiều tối muộn vì nước đọng nhiều trên hoa qua đêm sẽ gây nhiều mầm bệnh cũng như vàng lá, thối thân, úng rễ.

Cắt tỉa, bón phân:

Loại bỏ hết lá khô vàng, cánh hoa tàn và cắt bỏ nhánh chết thường xuyên.

Để giữ được hoa bền màu và lâu tàn ta sử dụng thuốc dưỡng hoa, dưỡng lá kết hợp với Vitamin B1.

Cách pha : Pha 1/2 – 1 muỗng cà phê/ lít nước phun

Định kỳ 7-10 ngày phun 1 lần, không phun trực tiếp lên hoa, phun lúc sáng sớm hay chiều mát sau khi cây được tưới đầy đủ nước và khô ráo tán lá.

Sâu bệnh thường gặp:

Hai loại bệnh thường gặp ở cây là nấm và thối rễ

Biểu hiện của bệnh nấm là cây bị héo và teo từ ngọn hoặc là thối từ gốc, gốc bị sun lại và chết.

Tuy nhiên một số biện pháp để phòng bệnh ngay tức thì là cách ly những chậu cây bị bệnh ra khỏi những cây khác, cắt bỏ hết các cành đã bị héo, úng và tiến hành phun thuốc nấm cho cây. Sau khi diệt trừ được mầm bệnh thì chỉ sau vài ngày phun, cây có thể hồi phục trở lại và tiếp tục cho hoa.

Lưu ý:

Không nên dùng tay hoặc kéo vừa mới cắt bỏ những cành bị bệnh để cắt tỉa những chậu khỏe mạnh để tránh lây lan.

Khi tưới cây không nên dùng loại bình sịt quá mạnh làm long rễ hoa Dừa cạn và mầm bệnh rất dễ xâm nhập cây. Những ngày thời tiết mưa quá nhiều hoặc mưa liên tục cũng cần phải che chắn cho cây vì Hoa Dừa Cạn là dòng cây ít chịu được nước xối lâu.

Cây nhỏ cao 0,4-0,8 m, có bộ rễ rất phát triển, thân gỗ ở phía gốc, mềm ở phần trên. Mọc thành bụi dày, có cành đứng.

Lá mọc đối, thuôn dài, đầu lá hơi nhọn, phía cuống hẹp nhọn, dài 3-8 cm, rộng 1-2,5 cm.

Hoa trắng hoặc hồng, mùi thơm, mọc riêng lẻ ở các kẽ lá phía trên

Quả gồm 2 đại, dài 2-4 cm, rộng 2-3 mm, mọc thẳng đứng, hơi ngả sang hai bên, trên vỏ có vạch dọc, đầu quả hơi tù, trong quả chứa 12-20 hạt nhỏ màu nâu nhạt, hình trứng, trên mặt hạt có các hột nổi thành đường chạy dọc.

Mùa hoa quả gần như quanh năm.

3. Đặc điểm giải phẫu (vi học)

Vi phẫu lá: Biểu bì trên và dưới gồm 1 lớp tế bào hình chữ nhật xếp đều đặn, mang 2 loại lông che chở: Lông che chở đa bào dài gồm 2 tế bào đến 5 tế bào (thường là 2), tế bào chân ngắn, tế bào đầu dài nhọn và loại lông che chở đơn bào ngắn. Phần gân chính: Dưới lớp tế bào biểu bì trên là đám mô dày góc. Mô mềm gồm những tế bào thành mỏng, kích thước không đều, giữa các tế bào mô mềm để hở những khoảng gian bào hình ba cạnh. Bó libe-gỗ chồng kép hình cung xếp giữa gân lá gồm những đám libe tế bào nhỏ, xếp thành 2 cung bao bọc lấy cung gỗ. Mạch gỗ xốp đều đặn. Phần phiến lá gồm một hàng tế bào mô dậu xếp đều đặn và mô mềm khuyết tế bào nhỏ thành mỏng, xếp không đều.

Vi phẫu rễ: Mặt cắt ngang có hình tròn. Ngoài cùng là lớp bần rất dày, cấu tạo bởi nhiều hàng tế bào hình chữ nhật. Mô mềm vỏ gồm các tế bào thành mỏng, xếp đồng tâm, các tế bào thường bị dồn ép lại. Libe gồm các bó xếp liền nhau tạo thành vòng bao quanh gỗ. Tầng phát sinh libe-gỗ gồm một lớp tế bào. Phần gỗ có nhiều mạch gỗ xếp thành hàng sát nhau.

4. Đặc điểm bột dược liệu

Bột lá: Mảnh biểu bì mang lỗ khí và lông che chở đa bào, đôi khi đơn bào. Lỗ khi có ba tế bào phụ hình dạng thay đổi, thường có một tế bào nhỏ hơn 2 tế bào kia. Mảnh gân lá gồm tế bào thành mỏng, hình chữ nhật. Rải rác có lông che chở 2 đến 5 tế bào, bề mặt lấm tấm. Mảnh mô mềm giậu, mô mềm khuyết. Mảnh mạch vạch, mạch mạng.

Bột rễ: Bột có màu vàng nhạt, không mùi, vị đắng. Soi kính hiển vi thấy: Mành bần, sợi đứng riêng lẻ hay xếp thành bó, mảnh mô mềm có chứa tinh bột, mảnh mạch điểm. Các hạt tinh bột đơn hoặc kép đôi, kép ba, đường kính 0,01 mm đến 0,015 mm.

5. Phân bố, sinh học và sinh thái

Mọc hoang dại và được trồng ở nhiều nơi ở nước ta.

6. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: lá và rễ (Folium et radix Catharanthi rosei)

7. Thành phần hoá học

Alkaloid dạng monomer (ajmalicin, serpentin, catharantin, vidolin, amocalin….), alkaloid dạng dimer (vincaleucoblastin, vincristin,..). Ngoài ra còn có flavonoid, saponin, triterpen, tannin.

8. Tác dụng dược lý - Công dụng

Trong y học hiện đại, alkaloid vinblastin được chiết tinh khiết chữa bệnh bạch cầu;

Theo kinh nghiệm dân gian, rễ Dừa cạn dùng để hạ huyết áp, an thần, giải độc. Lá cũng dùng chữa cao huyết áp, tiểu đường, kinh nguyệt không đều, lỵ, bí tiểu.