Hay kể tên các loài sinh vật có ở địa phương em và nêu các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học

Đa dạng sinh học là sự phong phú về nguồn gen, về giống, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên. Nếu chúng ta biết quản lý, giám sát để sử dụng một cách bền vững thì đây chính là cơ sở bảo đảm cho sự phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, du lịch bền vững; là nền tảng của y dược truyền thống phương Đông; là ngân hàng gen vô cùng quý giá tạo giống vật nuôi, cây trồng, phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.


Cán bộ Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng Tân Trào phối hợp với người dân xã Tân Trào [Sơn Dương] tuần tra bảo vệ rừng. Ảnh: Cao Huy

Để thực hiện Luật Đa dạng sinh học và Nghị định 65/NĐ-CP của Chính phủ, đồng thời thực hiện tốt quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, việc lập quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học là rất cần thiết. Quy hoạch là cơ sở khoa học quan trọng cho việc bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học, góp phần định hướng, xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học chính là công cụ thiết yếu để quản lý hiệu quả từng khu bảo tồn cũng như toàn bộ hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên trên địa bàn tỉnh. 

Hệ sinh thái tự nhiên của tỉnh Tuyên Quang vô cùng phong phú và đa dạng, tập trung chủ yếu ở hai Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang và Cham Chu. Qua điều tra đã xác định trên 1.100 loài thực vật, 88 loài thú, 294 loài chim, trên 100 loài cá, trong đó có nhiều loài động thực vật đặc hữu, nguy cấp, quý hiếm có tên trong Sách đỏ Việt Nam và Sách đỏ thế giới như: Lan kim tuyến, thông pà cò, hoàng đàn, voọc mũi hếch, voọc đen má trắng, gấu chó, gấu ngựa, gà tiền mặt vàng, khướu ngực đốm, cá dầm xanh, anh vũ... 


Cán bộ kiểm lâm huyện Chiêm Hóa tuyên truyền bảo vệ rừng cho người dân xã Phúc Sơn. Ảnh: Cao Lâm

Xác định tầm quan trọng của tài nguyên rừng và đa dạng sinh học, tỉnh Tuyên Quang đã ban hành các chính sách, quy hoạch bảo vệ thiên nhiên; chủ động thực hiện các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, tiếp nhận các dự án của các tổ chức bảo vệ thiên nhiên, như:  Quy hoạch bảo vệ môi trường; quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh giai đoạn 2013 - 2020, định hướng 2030. Quy hoạch bảo tồn và phát triển các khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh... Dự án trồng rừng theo Chương trình 327, Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng với mục tiêu phủ xanh đất trống, đồi núi trọc; Dự án bảo tồn voọc mũi hếch với mục đích bảo vệ và phục hồi rừng và quần thể của các loài thú, đặc biệt là quần thể voọc mũi hếch ở Na Hang. 

Ngay sau khi những chính sách lớn được hoạch định, Tuyên Quang tập trung vào các giải pháp như xây dựng các khu bảo tồn đa dạng sinh học; xây dựng vành đai khu đô thị, làng bản; kiểm soát chặt chẽ những cây con biến đổi gen; lập danh sách và phân nhóm để quản lý theo mức độ quý hiếm, bị đe dọa tuyệt chủng; tổ chức các hoạt động du lịch thân thiện với môi trường; tăng cường trồng rừng… Nhờ làm tốt nhiệm vụ này, các khu bảo tồn thiên nhiên đã đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nhiều khu du lịch ở Sơn Dương, Lâm Bình, Na Hang, Hàm Yên đã khai thác tốt tiềm năng từ các khu bảo tồn, trở thành “địa chỉ xanh” trong thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Nhiều nguồn gen quý như trà hoa vàng, cây lá đỏ... cũng được ngành chức năng bảo tồn, vừa để phục vụ phát triển du lịch, vừa phục vụ phát triển dược liệu sau này.

Tuy nhiên, hệ sinh thái rừng có thể bị tổn thương bất kỳ lúc nào do chịu áp lực từ nhiều phía. Nguyên nhân chủ yếu là do tác động của con người dẫn đến nguy cơ suy giảm số lượng và chất lượng tài nguyên đa dạng sinh học. Số lượng các loài động thực vật quý hiếm đã ít, nếu bị suy giảm hơn nữa sẽ gây khó khăn cho công tác bảo tồn, thậm chí nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng. Về lâu dài, để hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các khu vực nguy cấp được bền vững, ngoài sự nỗ lực của chính quyền địa phương và ngành chức năng, rất cần sự vào cuộc của cả cộng đồng. Đây được xem là điều kiện cần và đủ để việc nâng cao quản lý nguồn tài nguyên đa dạng sinh học được phát triển tốt nhất!

  Nguyễn Sơn Lâm
[Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Tuyên Quang]

Hiện nay, các quốc gia đều dành một sự quan tâm đặc biệt đến một vấn đề đó chính là bảo vệ đa dạng sinh học. Bởi lẽ, để phục vụ cho nhu cầu phát triển, con người đã không ngừng khai thác tài nguyên từ thiên nhiên một cách quá mức. Vậy, bảo vệ đa dạng sinh học là gì? Các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học?

1. Bảo vệ đa dạng sinh học là gì?

Để hiểu được bảo vệ đa dạng sinh học là gì thì tác giả xin giới thiệu đến các bạn đọc hiểu vệ khái niệm đa dạng sinh học là gì?

Đa dạng sinh học được hiểu đơn giản là sự phong phú, giàu có về số lượng loài sinh vật, nhiều loại sinh vật được sinh sản với số lượng nhiều và đa dạng, biến chủng thành nhiều loại có ích cho môi trường sinh học. Cụ thể được thể hiện qua những con số thống kê về lượng loài sinh vật sinh sản, sự xuất hiện của những loài mới. Và hiện nay với mức độ khai thác ngày càng gia tăng đã kéo theo nhiều loài sinh vật bị giảm số lượng, nhiều loài bị tuyện chủng vì con người khai thác, tìm kiếm, săn bắt những loài quý hiểm hoặc khai thác không đúng cách.

Chính vì vậy, bảo vệ môi trường được xem là một trong những nhiệm vụ quan trọng của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.

Theo đó, bảo vệ đa dạng sinh học chính là việc bảo vệ sự phong phú, đa dạng của các loài sinh vật trong hệ sinh thái tự nhiên, đảm bảo cho hoạt động khai thác, sử dụng của con người hạn chế những ảnh hưởng cũng như đưa ra những biện pháp cải thiện môi trường sinh học cho sự cân bằng của các hệ sinh thái, bảo vệ môi trường sống tự nhiên được tốt nhất.

2. Bảo vệ đa dạng sinh học trong tiếng Anh là gì?

Bảo vệ đa dạng sinh học được dịch sang tiếng Anh như sau: Biodiversity protection

3. Thực trạng đa dạng sinh học hiện nay:

Một vấn đề hiện hữu ngay trước mắt chúng ta hiện nay thể hiện sự đa dạng của sinh vật đó chính là số lượng những loài sinh vật quý hiếm đang bị tuyệt chủng, nhiều loài có nguy cơ rơi vào tình trạng tuyệt chủng. Những con số này đã được thống kê và đưa lên trên các báo đài truyền hình cho người dân cùng nhận thức được sự suy đe dọa của con người đối với môi trường tự nhiên.

Theo dự tính của các chuyên gia cho rằng tình trạng cá biển hay san hô sẽ bị suy thoái và cạn kiệt nghiêm trọng có thể xảy ra tại các khu vực châu Á và Thái Bình Dương đầu tiên, trong đó dự tính cho rằng cá có thể bị cạn kiệt trong một vài năm tới cho đến năm 2048 nếu như ý thức đánh bắt, khai thác của con người không  thay đổi và được nâng cao. Tại nước ta chúng ta có thể thấy cá là một loài sinh vật biển được đa số người dân nước ta làm món ăn chính tại mỗi bữa cơm gia đình. Chính vì vậy, mà số lượng khai thác để sử dụng cho mục đích tiêu dùng ngày càng cao sẽ kéo theo nhiều loài cá không thể sinh sôi kịp thời để phục vụ cho đời sống con người. Đồng thời 90% các loài san hô sẽ bị suy thoái nghiêm trọng từ nay cho đến những năm sau do những yếu tố khách quan của tự nhiên về tình hình biến đổi khí hậu và tình trạng ô nhiễm môi trường biển.

Nguy cơ mất đi từ khoảng 15% động thực vật là con số tối thiểu mà các nhà chuyên gia thống kê được. Đây chỉ mới là con số thống kê dự tính cho tình hình đang diễn ra thực tế đối với cuộc sống hằng ngày.

Một số loài chim và động vật có vú giảm đến 50%. Đây thực sự là con số đáng báo động, là cơ sở để xác nhà khoa học và các nước khi muốn tìm hướng khắc phục sự mất đa dạng sinh học là gì, đặc biệt sự sụt giảm của các loài chim và động vật có vú xảy ra mạnh mẽ ở khu vực châu phi hiện nay có thể đang gặp phải nguy cơ đã và đang bị tuyệt chủng. Khi đời sống con người tại các vùng này chưa được nâng cao họ chỉ phụ thuộc và nguồn thức ăn chính là động vật và những loài này thường sẽ dễ săn bắt và phục vụ cho đời sống con người được tốt hơn nên số lượng những loài vật có vú tại các vùng này đang có xu hướng giảm nhanh. Theo số liệu thống kê của Hiệp hội  bảo tồn Thiên nhiên Thế giới [IUCN] thì hiện nay có đến 7.291 trong tổng số 47.677 loài trên thế giới đang bị đe dọa tuyệt chủng, trong đó bao gồm 21% động vật có vú, 30% động vật lưỡng cư, 35% động vật không xương sống và 70% loài thực vật.

Xem thêm: Quần xã là gì? Quần xã sinh học là gì? Tính chất của quần xã?

4. Các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học:

  • Xây dựng hệ thống vườn quốc gia, khu bảo tồn, bảo vệ sự tối đa sự hoang dã của khu bảo tồn, vườn quốc gia

Theo Công ước đa dạng sinh học mà Việt Nam tham gia vào và trở thành thành viên thì một trong những  biện pháp bảo tồn hiệu quả nhất đó chính là phương thức bổ sung cho nỗ lực thành lập nhiều khu bảo tồn sinh vật tự nhiên. Đa phần những khu vực xây dựng hệ thống khu bảo tồn được công nhận và nhà nước ủng hộ đó chính là các khu rừng đặc dụng thuộc sự quản lý của Bộ Lâm nghiệp. Việc đưa các loài động vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng tại các khu rừng vào các khu bảo tồn có hiệu quả giúp hạn chế và bảo vệ được sự đánh bắt vô tội vạ của người dân.

  • Giữ gìn vùng triền biển ở trạng thái tự nhiên, bảo vệ tốt rặng san hô và thảm cỏ biển

Môi trường biển được xem như là nguồn cung ứng thực phẩm sinh sống chính của người dân nước ta và thế giới, chính vì vậy việc bảo vệ nguồn biển ở trạng thái tự nhiên là điều vô cùng cần thiết đối với đời sống của người dân. Hiện nay, vấn đề xả rác thải chưa được xử lý ra ngoài môi trường được xem là một trong những vấn đề thường hay xảy ra. Chính vì, nhiều hệ sinh thái biển bị ảnh hưởng nghiêm trọng, nhiều loại có nguy cơ bị hạn chế số lượng. Chính vì vậy, chính quyền cần ban hành những chính sách quy định về cân nặng, kích cỡ và thể trạng được đánh bắt đối với những loại hải sản để có thể bảo vệ được những loại hải sản đang trong quá trình sinh sản, hoặc kích cỡ còn quả nhỏ…từ đó gây suy giảm số lượng sinh vật biển và thời gian phục hồi không có.

  • Bảo tồn các khu đất ngập nước, tạo sự thuận lợi phát triển sinh học đồng ruộng

 Theo thống kê thì những khu rừng ngập nước có số lượng sinh sản ra những loại động vật nhanh. Và tỷ lệ đánh bắt khai thác của người dân tại các khu vực này cũng bị khai thác một cách thiếu khoa học, vô tội vạ. Đồng thời số lượng những chất hóa học đươc sử dụng trong nông nghiệp cũng được thải trực tiếp ra môi trường. Chính vì vậy, Nhà nước ta cần tích cực ban hành những chính sách quy định rõ môi trường, khu vực được khai thác để hạn chế số lượng đánh bắt của người dân. Kết hợp nhiều phương pháp nuôi trồng xen canh, như vừa trồng lúa vừa nuôi cua, xen kẽ những bờ mượn, kênh rạch để nuôi những loại thủy sản sống dưới bùng, lầy, nước thấp…Bên cạnh đó, kết hợp trông cây có thể sống được tại các kênh, rạch,…vừa thu hút nguồn sinh vật sống dưới nước, vừa đem lại nguồn thức ăn phong phú…

  • Bảo tồn đa dạng sinh học ở các khu dân cư. Nhiều người cho rằng chỉ cần phát triển sinh vật tại các khu vực có đất nhiều hay các vùng chuyên canh,..nhưng thật ra việc phát triển sinh vật nhất là cây trồng tại các khu đô thị, các vùng dân cư cũng là một yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình sinh trưởng và tăng số lượng sinh vật của địa phương, thu hút được những loại sinh vật khác như chim, sóc, một số loại bò sát đến sinh sống và phát triển.
  • Trồng nhiều loại cây tốt hơn 1 loại cây, kết hợp xen kẽ nhiều loại cây trồng trên một loại đất canh tác. Như phân tầng trồng cây dựa theo khả năng sinh trưởng của từng loại cây để có thể tạo được số lượng cây trồng giúp tăng năng suất và sự đa dạng sinh vật…
  • Canh tác ruộng bậc thang ở nơi đất dốc, việc canh tác ruộng bậc thang theo hình thức này đã hạn chế được nhiều hậu quả cũng như tận dụng được địa hình để phù hợp với tình hình, canh tác ruộng bậc thang vừa tăng năng suất vừa giúp bảo vệ được vấn đề sạc lỡ đất, gây tốn thất nghiệp trong đến tính mạng, tài sản của người dân..
  • Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp kết hợp vùng cửa sông, đây là mô hình được nhiều người dân áp dụng và cũng mang lại nhiều hiệu quả tích cực cho quá trình tăng số lượng sinh vật,đồng thời hạn chế được những loại chất, rác thải gây hại đến môi trưởng biển.
  • Kiểm soát chặt chẽ cây con biến đổi gen, nhiều loại cây có tính biến đổi gen mạnh đã sản sinh ra nhiều giống cây trồng lạ, mang lại hiệu sức sản xuất.

5. Các yếu tố tác động đến đa dạng sinh học:

Thứ nhất, ô nhiễm môi trường có tác động đến đa dạng sinh học

Tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay đang ở mức báo động, những hiểm họa do ô nhiễm rất đa dạng từ “không thể nhìn thấy” thuốc bảo vệ thực vật và chất thải công nghiệp “đầu độc” các con sông và tích tụ trong hệ sinh vật cho đến “không thể ăn được”:  Tại những vùng nông thôn, đặc biệt là những vùng canh tác nông nghiệp, người dân sử dụng hóa chất

Hàng năm, chúng ta đều thấy trên các báo đài đều đưa tin một số loài chim, rùa biển có dấu hiệu bị chết do ăn phải những chất thải do chính con người xả xuống biển cả như bọc nilon, ống hút, chai nhựa, dầu,…. Phân hóa học và nước thải sinh hoạt thâm nhập nguồn nước và tạo điều kiện cho tảo sinh sôi và các vùng biển chết [do không có ôxy] hình thành. Bên cạnh đó, khí CO2 do các nhà máy xí nghiệp xả ra ngoài môi trường ngày càng nhiều gây hiện tượng ấm nóng toàn cầu cũng là một chất gây ô nhiễm, gây acid hóa các đại dương và có nguy cơ xóa sổ các rặng san hô giàu tính đa dạng sinh học

Thứ hai, tình trạng biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học

Từ khi con người xuất hiện trên thế giới thì tình trạng biến đổi khí hậu đang có dấu hiệu tăng cao, đe dọa đến tính đa dạng sinh học. Khi thiết lập mạng lưới các khu bảo tồn tự nhiên trên toàn cầu hiện nay, các nhà bảo vệ môi trường cũng lưu tâm đến diễn biến khí hậu.

Xem thêm: Đa dạng sinh học là gì? Vai trò và ý nghĩa của đa dạng sinh học?

Video liên quan

Chủ Đề