Giới hạn độ tuổi thi bằng lái xe ô tô
Cùng THPT Sóc Trăng tìm hiểu Giới hạn độ tuổi lái xe ô-tô? Bao nhiêu tuổi thì không được lái xe ô-tô nữa. Show Nội dung
Do đặc thù và tính chất của từng loại bằng lái xe mà có những yêu cầu riêng về độ tuổi học bằng lái xe ô tô. Nếu như bạn muốn học lái xe ô tô thì bạn nên chọn học 1 trong 3 loại bằng đó là: B1-B2-C. Còn các loại bằng khác như là: D,E, FC, FD, FE… thì bạn phải tiến hành nâng dấu theo quy định của pháp luật. Khi bạn có thể thỏa mãn những điều kiện về số năm lái xe kinh nghiệm, số km lái xe an toàn. 18 tuổi trở lênĐược học lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên. Được phép lái các loại xe mô tô có những kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500kg; các loại xe ô tô chở người từ dưới 9 chỗ ngồi. Học bằng lái xe A1, A2, B1, B2. 21 tuổi trở lênĐược học lái xe ô tô tải, các loại máy kéo có trọng tải từ 3.500kg trở lên; học bằng lái xe hạng C. 24 tuổi trở lênĐược học lái xe tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; và sẽ được học bằng lái xe hạng D. 27 tuổi trở lênĐược học lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; học bằng lái xe hạng E, F kéo rơ moóc (FD); Pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về giới hạn độ tuổi người tham gia giao thông không được phép lái xe ô tô. Tuy nhiên, pháp luật lại có những quy định về thời hạn của giấy phép lái xe ô tô quy định tại Khoản 2,3,4 Điều 25 Thông tư 58/2015/TT-BGTVT như sau: – Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. – Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. – Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp. Với quy định này, nhiều người hiểu rằng bằng lái xe hạng B1 chỉ có thời hạn vừa đến tuổi nghỉ hưu. Vậy sau tuổi nghỉ hưu thì sao, bởi hiện nay có nhiều người ở tuổi nghỉ hưu vẫn có thể lái xe ô tô bình thường, ở các nước khác cũng vậy. Đáng chú ý là do kinh tế ngày càng phát triển, số lượng người đến tuổi về hưu trong những năm gần đây đi học lái ô tô gia tăng. Sau khi giấy phép lái xe hết hạn, những người đã về hưu nếu có nhu cầu lái xe vẫn được cơ quan cấp phép cấp có thời hạn 10 năm/lần. Nếu người đó đáp ứng điều kiện có giấy chứng nhận sức khỏe đủ điều kiện lái ô tô như lâu nay. Như vậy, quy định mới trong Thông tư 48/2014 không tước quyền lái xe ô tô đến 9 chỗ ngồi của người đang ở tuổi nghỉ hưu. Những người trên 60 tuổi đã về hưu theo thông tư 48/2014 của Bộ GTVT vẫn có thểlái xe bình thường. Và tất cả các hạng bằng lái trước khi về hưu C, FC, D, E sẽ được hạ về hạng B1 không được kinh doanh vận tải. Bao nhiêu tuổi không được lái xe ô-tô nữa?Luật Giao thông đường bộ Việt Nam hiện hành có quy định về thời hạn của bằng lái xe ô tô. Và Luật không quy định giới hạn độ tuổi tối đa đối với tài xế lái xe ô tô. Việc trên 60t lái xe ô tô hay không là chuyện của mỗi cá nhân, Pháp luật không quy định về điều này nhưng lại có thời hạn cho mỗi giá trị của các loại bằng lái xe ô tô một thời gian nhất định. Bằng B1: Độ tuổi của tài xế theo các mốc 45t với nữ và 55t với nam là phép tính cho thời hạn tối đa của băng lái. Bằng lái xe hạng B1 được cấp 10 năm 1 lần sau mốc thời gian này. Bằng B2: Thời hạn cho bằng lái xe hạng C là 10 năm, là loại xe phổ biến nhất hiện nay, bạn được phép điều khiển xe ô tô dưới 9 chỗ, trọng tải dưới 3,5 tấn và được phép kinh doanh vận tải. Bằng C: Thời hạn cho bằng lái xe hạng C là 5 năm. Là loại xe ô tô bạn được phép điều khiển ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, trọng tải trên 3,5 tấn, và được phép kinh doanh vận tải. Như vậy, có thể hiểu rằng bằng lái xe B1 chỉ có thời hạn vừa đến tuổi nghỉ hưu với quy định hiện hành. Tuổi nghỉ hưu thì sao? Ở tuổi nghỉ hưu thì vẫn có nhiều người lái xe ô tô bình thường ở hiện nay. Việc đi học lái xe ô tô gia tăng trong những năm gần đây là một minh chứng cho việc kinh tế đất nước đang ngày càng phát triển. Nếu đáp ứng điều kiện về sức khỏe và có giấy tờ chứng nhận sức khỏe, những người đã về hưu vẫn được cơ quan cấp phép lái xe thời hạn 10 năm/lần sau khi giấy phép lái xe đã hết hạn khi vẫn còn nhu cầu muốn lái xe như lâu nay. Việc ban hành quy định mới trong Thông tư 48/2014 (1) không tước quyền lái xe ô tô đến 9 chỗ ngồi của người đang ở tuổi nghỉ hưu, kể cả 70t còn sức khỏe tốt thì việc lái xe không bị giới hạn. Mặc khác, ở độ tuổi chưa nghỉ hưu nhưng sức khỏe hạn chế thì vẫn không được lái xe như thường, việc này tránh rủi ro về giao thông, phòng chống thiệt hại thương tiếc cho chủ nhân chiếc xe. Các loại giấy phép lái xe và độ tuổi được thi lấy bằngCác loại giấy phép lái xe tại Việt Nam được quy định tại Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, cụ thể:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT về điều kiện đối với người học lái xe thì tính đến ngày dự sát hạch lái xe, người học lái xe phải đủ tuổi. Vậy độ tuổi học lái xe của người học phải bằng với độ tuổi được phép lái từng loại xe được quy định tại Điều 59, Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 và Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.. Qua bài viết ở trên, THPT Sóc Trăng đã giúp các bạn hiểu rõ giới hạn độ tuổi lái xe là bao nhiêu? Bao nhiêu tuổi thì không được lái xe nữa? Quy định về các loại bằng lái xe ô-tô tại Việt Nam. Các bạn có thể truy cập website THPT Sóc Trăng để tìm hiểu những bài viết hay, hữu ích phục vụ cho quá trình thi cử của mình. Đăng bởi: THPT Sóc Trăng Chuyên mục: Tổng hợp Bản quyền bài viết thuộc trường THPT Sóc Trăng. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận! Nguồn chia sẻ: Trường THPT Thành Phố Sóc Trăng (thptsoctrang.edu.vn) |