Giá trị biểu đất của Tú ngữ mom sông

1. thơ thất ngôn.

2."Quanh năm" diễn tả sự triền miên về thời gian, từ ngày này qua ngày khác, từ năm này qua năm khác.

- "Mom sông" cụ thể hóa không gian làm việc của bà Tú, đó là nơi có thế đất hiểm trở là doi đất nhô ra, ba bề là nước, khá chênh vênh nguy hiểm.

3.Lối nói ngược bình thường sẽ đếm 1 chồng và 5 con. Tạo gánh nặng lên vai nặng nề, phải nuôi lớn một đàn con đông đảo, 5 đứa đã đủ cực nhọc. Lại còn phải nuôi thêm một đức ông chồng.

4.Hai câu thơ cuối vẫn là lời Tú Xương nhập thân vào bà Tú để chửi, để rủa chính cái thói đời bạc bẽo, trách cứ sự vô tích sự của mình.

5. " thân cò"

6. Nói lên sự hi sinh của người vợ

Ở đây, từ hướng ngôn ngữ học, chúng tôi xin nêu thêm vài suy nghĩ về khả năng biểu đạt của ngôn từ trong bài thơ nói trên.1. Trước hết, cần nói ngay rằng chủ đề bài thơ rất rõ ràng, hiện ra ngay ở tiêu đề bài thơ. Nếu cần nói thêm cho cụ thể, thì đó là: Thương vợ là bài thơ nói về sự ân cần đằm thắm của nhà thơ đối với người vợ hiền thục, đảm đang, tần tảo, rất mực yêu chồng, thương con của mình.Với chủ đề như vậy, theo chúng tôi, nét hóm hỉnh - một nét đặc trưng của phong cách thơ Tú Xương - e không có ở trong bài thơ này. Ngay bốn câu cuối là lời bà Tú qua giọng nói của nhà thơ cũng không có nét ấy.2. Sự lam lũ vất vả và đảm đang tần tảo của bà Tú được thể hiện ngay trên câu chữ của bài thơ với những hình ảnh rất gần gũi với cuộc sống của người bình dân mà chúng ta đã gặp nhiều trong ca dao, dân ca, tục ngữ: Lặn lội thân cò, eo sèo mặt nước buổi đò đồng, Năm nắng mười mưa v.v...Có lẽ không cần nói gì thêm về khả năng biểu đạt của các thành ngữ trong những câu thơ này.Điều chúng tôi thấy cần quan tâm là khả năng biểu đạt to lớn của những từ ngữ hết sức thông thường, dễ bị bỏ qua. Đó là mom sông và quanh năm. Những từ ngữ này tạo thành một cặp đối lập - liên kết giữa một không gian chật hẹp [mom sông] với một thời gian dài, liên tục, không xác định [quanh năm].Với một không gian chật hẹp, người mua kẻ bán đông đúc, bà Tú phải vất vả lắm, tất bật ngược xuôi lắm mới may ra Nuôi đủ năm con với một chồng. Nỗi vất vả ấy, sự tất bất ấy tăng lên gấp bội khi phải kéo dài quanh năm, hết ngày lại ngày, hết năm lại năm.Sự đối lập - liên kết giữa mom sông - Quanh năm liên hội ngũ nghĩa với Eo sèo mặt nước buổi đò đông và Năm nắng mười mưa càng cho thấy rõ hơn nỗi vất vả, lam lũ cực nhọc mà bà Tú phải chịu đựng, nếm trải, đồng thời nói lên sự đảm đang, tháo vát lo toan của bà.Có hiểu được sâu sắc cái cảnh quanh năm buôn bán ở mom sông của vợ, có thực sự cảm thông và yêu thương vợ, nhà thơ mới có thể tạo nên những câu thơ đầy ân tình với những chữ nghĩa bình dị nhưng ẩn chứa ý nghĩa sâu sắc như vậy.3. Ngoài nội dung trên, bài thơ Thương vợ còn có một nội dung khác. Đó là nỗi lòng của tác giả. Nhà thơ cảm thấy mình bất lực, vô tích sự, đã không đỡ đần được gì cho vợ mà bản thân lại còn trở thành một phần gánh nặng đối với vợ.Nội dung này ẩn sau cách thể hiện nội dung thứ nhất và hội tụ lại ở một từ với.Cũng như từ và, từ cùng, từ với về từ loại chỉ là từ quan hệ, dùng để nối các từ, các ngữ với nhau. Khả năng biểu đạt nghĩa của chúng hết sức thấp. Sắc thái tu từ của chúng càng thấp. Bởi vậy, thơ ca rất kị các từ quan hệ. Nhưng từ với trong bài thơ Thương vợ có một vị trí đặc biệt, có khả năng biểu đạt to lớn.Quả vậy, trong khi và, cùng nối kết các từ ngữ có quan hệ ngang hàng, đồng đẳng, tạo nên giá trị thiên về liệt kê số lượng, thì với nỗi kết các từ ngữ có quan hệ không ngang hàng, không đồng đẳng với nhau, nên nó mang nghĩa cộng thêm vào, gia tăng về lượng. Theo đó, câu thơ”

Nuôi đủ năm con với một chồng

Trong cảm nhận của nhà thơ và của chúng ta là: Nuôi đủ năm con đối với bà Tú đã là một gánh nặng rồi và bây giờ lại thêm một chồng, thì cái gánh nặng biết bao nhiêu, và chắc chắn đôi vai gầy của bà Tú phải vất vả, cực nhọc nhiều lắm mới kham nổi.Thế là, chỉ bằng một từ với, nhà thơ cũng đồng thời nói rõ hơn, cụ thể hơn những vất vả, lo toan của bà Tú với gia đình, chồng con, và bộc lộ nỗi chua chát, bất lực của mình khi phải để cho vợ một mình gánh vác việc nhà, lo toan mọi bề. Qua đó, nhà thơ cảm thấy mình có lỗi với gia đình, trước hết với bà Tú. Âu chi, đó cũng là một cách nhà thơ ngầm “thú lỗi” với người vợ nhân hậu của mình.Có đặt tình cảm và thái độ ấy vào hoàn cảnh lịch sử xã hội của nhà thơ - cái xã hội mà người phụ nữ, người vợ bị coi thường, bị chi phối bởi đạo lí tam tòng tứ đức, bởi lề giáo phong kiến nặng nề - mới thấy hết sự ân tình, đằm thắm của nhà thơ đối với vợ, mới thấy được sự hàm ơn của nhà thơ đối với bà Tú - một điều hiếm thấy trong thơ ca cổ.

Khả năng biểu đạt của ngôn từ trong bài thơ Thương vợ là ở đấy. Giá trị của bài thơ cũng ở đấy.

Những câu hỏi liên quan

Phân tích mối quan hệ hai chiều giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân thể hiện qua việc sử dụng ngôn ngữ để sáng tạo nên hình tượng bà Tú trong bài thơ Thương vợ của Tú Xương.

Lặn lội thân cò khi quãng vắng,/ Eo sèo mặt nước buổi đò đông.

Quanh năm buôn bán ở mom sông,/ Nuôi đủ năm con với một chồng.

Vận dụng hiểu biết về ngữ cảnh để lí giải những chi tiết về hình ảnh bà Tú trong bài Thương Vợ của Tú Xương.

Khi nói về vẻ đẹp của hình tượng bà Tú trong bài thơ “Thương vợ” của Trần Tế Xương, thao tác so sánh được dung để chỉ ra tương đồng giữa vẻ đẹp của bà Tú với những những hình tượng phụ nữ khác trong ca dao, trong thơ Hồ Xuân Hương đúng hay sai? 

A.   Đúng


B. Sai

Tuyển tập Bộ đề Đọc hiểu Thương vợ hay nhất. Tổng hợp, sưu tầm các đề Đọc hiểu Thương vợ có đáp án trả lời chi tiết, đầy đủ nhất.

Đọc hiểu Thương vợ - Đề số 1

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

Quanh năm buôn bán ở ven sông,

Nuôi hết năm con với một chồng.

Lặn lội thân gầy khi quãng vắng

Sì sèo mặt nước buổi đò đông.

Một duyên hai nợ âu đành phận,

Năm nắng mười mưa dám quản công.

Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,

Có chồng hờ hững cũng như không.

[Ngữ văn 11, tập một, NXB giáo dục – 2009, tr.29 – 30].

Câu 1. Chỉ ra những lỗi sai trong văn bản và sửa lại cho đúng với nguyên tác.

Câu 2. Nêu đề tài của văn bản. Giới thiệu vài nét về tác giả.

Câu 3. Phân tích cách tính thời gian, cách nói về nơi và công việc làm ăn của bà Tú và chuyện bà Tú nuôi cả con lẫn chồng trong hai câu thơ đề.

Câu 4. Nêu giá trị tu từ của nghệ thuật đối trong hai câu thơ thực.

Lời giải

Câu 1:

Lỗi sai trong văn bản: Ven, hết, gầy, sì.

- Chữa các lỗi sai:

+ Ven: Mom.

+ Hết: Đủ.

+ Gầy: Cò.

+ Sì: Eo.

Câu 2:

- Đề tài: Viết về bà Tú – vợ của Tú Xương.

- Vài nét về tác giả:

+ Trần Tế Xương [1870 – 1907], cuộc đời ngắn ngủi [chỉ sống 37 năm], nhiều gian truân [chỉ đỗ tú tài] nhưng sự nghiệp thơ ca của ông đã trở thành bất tử.

+ Thơ trào phúng và trữ tình của ông đều xuất phát từ tấm lòng gắn bó sâu nặng với dân tộc, đất nước; có cống hiến quan trọng về phương diện nghệ thuật cho thơ ca dân tộc.

Câu 3:

- Cách tính thời gian:

+ Quanh năm: Là suốt cả năm, không trừ ngày nào, dù mưa hay nắng không có sự nghỉ ngơi. Quanh năm còn là năm này tiếp năm khác đến chóng mặt, đến rã rời chứ đâu phải một năm.

- Cách nói về nơi và công việc làm ăn của bà Tú:

+ Buôn bán: Là công việc khó nhọc, vất vả, phải lặn lội sớm hôm, dấn thân vào chốn thương trường đầy bon chen, đầy những tranh giành, kèn cựa.

+ Mom sông: Là phần đất ở bờ sông nhô ra phía lòng sông. Đây là nơi chon von, rất nguy hiểm.

-> Câu thơ đầu nói về hoàn cảnh làm ăn buôn bán của bà Tú. Hoàn cảnh vất vả, lam lũ được gợi lên qua cách nói thời gian, cách nêu địa điểm.

- Cách nó về chuyện bà Tú nuôi đủ cả con lẫn chông:

+ Nuôi đủ nghĩa là không để cho thiếu thốn. Khái niệm đủ với các con là ăn no, mặc ấm. Còn riêng với ông Tú thì đủ không chỉ có nghĩa ăn no, mặc aamsmaf còn là đáp ứng đủ mọi thú ăn chơi: Bài bạc kiệu cờ cao nhất xứ, Rượu chè trai gái đủ tam khoanh; Sáng nem bữa tối đòi ăn chả, Nay kiệu ngày mai lại giở cờ,...

+ Số lượng: Năm con với một chồng, tức là sáu người. Mình bà Tú gánh trách nhiệm nuôi đủ sáu người [cả bà là bảy người] trên vai. Tú Xương khôi hài, trào phúng về đức ông chồng – là chính mình – tự hạ mình, coi mình là thứ con đặc biệt, kẻ ăn theo, ăn bám, ăn tranh với năm đứa con.

=> Cách tính thời gian, cách nói về nơi và công việc làm ăn của bà Tú và chuyện bà nuôi cả con lẫn chồng thể hiện nỗi gian truân, vất vả của bà Tú đồng thời cho thấy sự tri ân của ông Tú đối với người vợ của mình.

Câu 4: - Hai câu thơ thực đối nhau rất chỉnh, gồm cả đối ngang [lặn lội thân cò – khi quãng vắng, eo sèo mặt nước – buổi đò đông]:

+ Lặn lội thân cò: Gợi nỗi gian truân, vất vả của thân kiếp con người [bà Tú] giữa cái rợn ngợp của không gian, thời gian.

+ Eo sèo mặt nước: Gợi cảnh chen chúc, bươn bả trên sông nước của những người buôn bán nhỏ. Sự cạnh tranh không đến mức sát phạt nhau nhưng cũng không thiếu lời qua tiếng lại.

+ Khi quãng vắng: Thể hiện cái rợn ngợp của cả không gian và thời gian. Đó là không gian, thời gian heo hút, chứa đầy lo âu, nguy hiểm. + Buổi đò đông: Nơi bà Tú dấn thân không chỉ có những lời phàn nàn, mè nheo, cáu gắt, những sự chen lấn xô đẩy mà còn chứa đầy bất trắc nguy hiểm [Con ơi nhớ lấy câu này, Sông sâu chớ lội, đò đầy chớ qua].

-> Hai câu thơ thực đối nhau về từ ngữ nhưng lại thừa tiếp nhau về nghĩa.

- Phép đối trước hết mang lại sự đăng đối nhịp nhàng cho lời thơ. Sau nữa, nó góp phần làm nổi bật sự vất vả, gian truân của bà Tú đồng thời cho thấy nỗi cảm thông sâu sắc của ông Tú trước sự tần tảo của người vợ.

Đọc hiểu Thương vợ - Đề số 2

Đọc và trả lời những câu hỏi sau:

Quanh năm buôn bán ở mom sông

Nuôi đủ năm con với một chồng.

Lặn lội thân cò khi quãng vắng,

Èo sèo mặt nược buổi đò đông.

Câu 1: Nghệ thuật của hai câu:

Lặn lội thân cò khi quãng vắng,

Eo sèo mặt nước buổi đò đông.

Câu 2: Từ ngữ nào trong câu thơ “Lặn lội thân cò khi quãng vắng” có giá trị miêu tả ngoại hình bà Tú? Ý nghĩa của hình ảnh đó?

Câu 3: Câu "Nuôi đủ năm con với một chồng" diễn tả nỗi vất vả của bà Tú như thế nào?

Câu 4: Khái quát nội dung của đoạn thơ?

Lời giải

Câu 1:
- Sử dụng lối nói dân gian một cách sáng tạo.

- Sử dụng từ láy giàu giá trị gợi hình biểu cảm.

- Sử dụng biện pháp đảo ngữ và nghệ thuật đối.

Câu 2:

- Hình ảnh thơ độc đáo, sáng tạo:

Thân cò: lam lũ, vất vả, chịu thương, có phần xót xa, tội nghiệp xuất hiện trong cái rợn ngợp của cả không gian và thời gian.

- Trong ca dao hình ảnh con cò thường dùng để chỉ người phụ nữ trong xã hội cũ. Ở đây Tú Xương đã sử dụng hình ảnh ẩn dụ để chỉ sự lam lũ cực nhọc của bà Tú.

Câu 3:

- Nuôi năm đứa con đã vô cùng vất vả, lại thêm người chồng với đầy đủ nhu cầu ăn, mặc, và cả những thú phong lưu kẻ sĩ của ông, ngần ấy làm oằn đôi vai của bà Tú.

Câu 4.

- Bà Tú là người đảm đang, tháo vát và chu toàn.

- Cụ thể hơn về cuộc sống tần tảo, xuôi ngược của bà Tú.

-> thể hiện lòng tri ân, thương quý vợ của ông Tú.

Đọc hiểu Thương vợ - Đề số 2

Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi a, b, c, d:

Quanh năm buôn bán ở mom sông,

Nuôi đủ năm con với một chồng.

Lặn lội thân cò khi quãng vắng,

Eo sèo mặt nước buổi đò đông.

Một duyên hai nợ âu đành phận,

Năm nắng mười mưa dám quản công.

Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,

Có chồng hờ hững cũng như không.

[ Thương vợ - Tú Xương]

a, Nêu phong cách ngôn ngữ của văn bản ?

b, Chỉ ra những biện pháp nghệ thuật ?

c, Em hiểu ý nghĩa 2 câu thơ đầu như thế nào ?

d, Xác định những phép liên kết trong bài thơ ?

Lời giải

a. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

b. Các biện pháp nghệ thuật:

- Ẩn dụ: Thân cò

- Đảo ngữ: Lặn lôi thân cò khi quãng vắng/ Eo sèo mặt nước buổi đò đông

- Sử dụng thành ngữ: Một duyên hai nợ, năm nắng mười mưa

c. Ý nghĩa: Bà Tú quanh năm vất vả buôn bán ở mom sông để nuôi gia đình gồm có 5 con và ông chồng

-Hai câu thơ đầu đã cho ta thấy sự vất vả của bà Tú. Bà lặn lội sơm chiều bon chen cực nhọc để nuôi cả gia đình. Đôi vai gầy yếu ấy gánh trọng trách nuôi cả nhà mà không có ai đỡ đần

d. Những phép liên kết: liên tưởng, lặp ngữ âm

Video liên quan

Chủ Đề