Đối tượng của kế toán ngân hàng
Tìm hiểu đối tượng kế toán là gì? Đối tượng kế toán được chia làm bao nhiêu loại? Hướng dẫn cách xác định đối tượng kế toán dễ dàng. Show
Ngày nay, kế toán được coi là vị trí đặc biệt quan trọng không thể thiếu trong bất kỳ tổ chức, công ty nào. Trong đó, đối tượng kế toán là một phần cần được kế toán phản ánh rõ ràng, cụ thể. Vậy khái niệm đối tượng kế toán được hiểu như thế nào? Cách phân loại và xác định đối tượng kế toán ra sao? Bài viết của TACA chia sẻ dưới đây sẽ giúp bạn hiểu chi tiết hơn về đối tượng kế toán. Tìm hiểu đối tượng kế toán trong doanh nghiệp là gì?Đối tượng kế toán được hiểu là quá trình hình thành và biến động của toàn bộ tài sản thuộc doanh nghiệp hay tổ chức cần được kế toán phản ánh và quản lý trong quá trình hoạt động của đơn vị. Đối tượng kế toán được chia thành 2 phần tồn tại song song là nguồn vốn và tài sản. Hướng dẫn cách xác định đối tượng kế toánHoạt động kế toán là điều không thể thiếu trong quá trình hình thành và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Trong đó, kế toán là công cụ bắt buộc phải có trong công tác quản lý của đơn vị. Đội ngũ kế toán viên cần bảo đảm thực hiện các công tác kế toán trọn gói một cách hiệu quả đồng thời phải theo dõi tình hình biến động của nguồn vốn và tài sản liên tục để hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác quản lý. Đối tượng của kế toán sẽ được kế toán viên phản ánh ở những giai đoạn sau: Sự hình thành và biến động. Toàn bộ tài sản cùng sự biến động của tài sản đều có thể phản ánh bằng con số chính xác và minh bạch. Nói một cách chính xác là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đều có thể biểu hiện dưới dạng tiền tệ. Trong doanh nghiệp luôn tồn tại 2 loại tài sản là: Tài sản vô hình và tài sản hữu hình: – Tài sản vô hình là loại tài sản không có hình thái vật chất bao gồm: Quyền thương mại, sáng chế, nhãn hiệu, cổ phần, cổ phiếu và các hợp đồng tách biệt khỏi tài sản. – Còn tài sản hữu hình sẽ bao gồm: Nhà xưởng, thiết bị, máy móc, nguyên nhiên vật liệu, phương tiện vận tải, công cụ, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,…. Các loại tài sản trên được hình thành từ 2 nguồn chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả, được vận động thường xuyên trong quá trình kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp. Chính vì thế, để giúp công tác quản lý của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, kế toán cần cập nhật liên tục, chính xác và đầy đủ số hiệu có của từng loại tài sản. Xem thêm: Chính sách kế toán là gì? Những thông tin về chính sách kế toán mà bạn không thể bỏ qua Đối tượng kế toán được chia thành mấy loại?Theo luật kế toán nghị định số 88/2015/QH13, các loại đối tượng kế toán được quy định như sau: – Đối tượng kế toán thuộc các hoạt động thu, chi từ ngân sách nhà nước, hành chính và sự nghiệp. Hoạt động của doanh nghiệp khi sử dụng ngân sách nhà nước gồm: +Tiền, tài sản và vật tư cố định. + Nguồn kinh phí và quỹ. + Các khoản thanh toán trong, ngoài đơn vị. + Khoản thu, chi và hoạt động xử lý chênh lệch thu, chi. + Thu, chi và số dư ngân sách nhà nước. + Tín dụng nhà nước và đầu tư tài chính. + Xử lý nợ và nợ công. + Tài sản công. + Tài sản và các khoản phải thu, nghĩa vụ phải trả có liên quan đến đơn vị. – Đối tượng kế toán thuộc hoạt động của doanh nghiệp không được sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm tài sản và nguồn hình thành tài sản theo quy định của nghị định tại khoản 1. – Đối tượng kế toán thuộc hoạt động kinh doanh ngoại trừ hoạt động được quy định tại khoản 4 bao gồm: + Tài sản. + Vốn chủ sở hữu, nợ phải trả. + Doanh thu, thu nhập, chi phí kinh doanh và các chi phí khác. + Thuế, các khoản nộp ngân sách nhà nước. + Kết quả và phân chia hoạt động kinh doanh. + Tài sản, các khoản phải thu và nghĩa vụ phải trả khác có liên quan đến đơn vị. – Đối tượng kế toán thuộc hoạt động ngân hàng, bảo hiểm, tín dụng, chứng khoán, đầu tư tài chính bao gồm: + Các đối tượng quy định tại điều khoản 3. + Tín dụng, các khoản đầu tư tài chính. + Các khoản thanh toán trong và ngoài của đơn vị. + Các khoản cam kết, bảo lãnh và giấy tờ có giá. Trên đây là toàn bộ thông tin về đối tượng kế toán mà Học viện TACA đã chia sẻ. Hy vọng thông qua bài viết, bạn sẽ hiểu rõ hơn về đối tượng kế toán cũng như có được thêm nhiều kiến thức về ngành kế toán này. Xem thêm: Thông tin chung về vị trí kế toán ngân hàng. Một số đặc điểm, đối tượng và nhiệm vụ chung kế toán viên ngân hàng. Ngân hàng là một tổ chức tín dụng, thường là một doanh nghiệp thực hiện những hoạt động liên quan đến tiền bạc như huy động vốn, thanh toán chi phiếu và thực hiện các dịch vụ khác có liên quan đến công chúng. Tất cả dữ liệu liên quan đến các hoạt động của ngân hàng cần được thu thập, phân tích và xử lý một cách cẩn thận, chính xác. Do đó, kế toán ngân hàng là công việc đóng vai trò rất quan trọng mà ngân hàng nào cũng cần. Bài viết dưới đây, Học viện TACA sẽ cung cấp thông tin về vị trí kế toán ngân hàng – nhiệm vụ cũng như đặc điểm của ngành nghề này. Thông tin chung của vị trí kế toán ngân hàngKhái niệm về kế toán ngân hàngKế toán ngân hàng (Bank Accountant) là người thực hiện các công việc như: xử lý, phân tích các số liệu, tài chính và cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của ngân hàng theo quy định của pháp luật. Vậy sự khác nhau giữa kế toán ngân hàng và kế toán là gì? Đó chính là kế toán bao gồm cả kế toán ngân hàng. Kế toán ngân hàng chỉ chuyên làm việc tại các ngân hàng, là người nắm rõ các quy định cũng như cách thức hoạt động của ngân hàng với các bên có liên quan. Đặc điểm của kế toán ngân hàngCông việc của ngành kế toán ngân hàng sẽ gồm có những đặc điểm sau:
Đối tượng công việc của kế toán ngân hàngĐối với ngành kế toán ngân hàng thì đối tượng công việc sẽ phản ánh toàn bộ các hoạt động của một ngân hàng và cung cấp các thông tin quan trọng liên quan đến kế toán trong từng thời kỳ. Đối tượng của kế toán ngân hàng bao gồm 3 đối tượng sau đây:
Xem thêm: Tìm hiểu nghiệp vụ và công việc của nhân viên kế toán công nợ trong doanh nghiệp Những nguyên tắc cơ bản trong công việc kế toán
– Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được lập với giả sử rằng doanh nghiệp này đang hoạt động và sẽ tiếp tục hoạt động trong tương lai gần. – Nếu trong thực tế xuất hiện các trường hợp đặc biệt khác với giả định thì cần đưa ra lời giải trình thích đáng về cơ sở mới để lập báo cáo mới. – Bên cạnh đó, các khoản tiền dự phòng cần được lập ra phải theo nguyên tắc, không được đánh giá giá trị tài sản và khoản thu nhập cao hơn, cũng như không đánh giá các khoản phải trả và khoản chi phí có giá trị thấp hơn so với thực tế. Chỉ ghi nhận các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí khi có các bằng chứng xác minh về khả năng thu được lợi ích kinh tế và khả năng phát sinh chi phí. – Tất cả các loại tài sản của doanh nghiệp phải được ghi nhận theo giá gốc mà doanh nghiệp đã chi trả để có được tài sản đó. Giá gốc được tính toán dựa trên số tiền hoặc khoản giá trị tương đương với số tiền đã thanh toán và được xác định vào ngay tại thời điểm tài sản được ghi nhận vào sổ kế toán. – Kế toán viên không được tự ý điều chỉnh giá gốc của tài sản, trừ các trường hợp được quy định trong luật kế toán hoặc chuẩn mực kế toán.
Sơ lược nhiệm vụ của kế toán ngân hàng
Các công việc cụ thể của kế toán viên ngân hàng
Học viện TACA hy vọng rằng qua bài viết này, bạn có thể hiểu rõ hơn về khái niệm, vai trò và nhiệm vụ của một kế toán ngân hàng. Xem thêm: |