Dạy học tích hợp trong môn Tiếng Việt

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 ĐỖ THỊ NGUYỆT DẠY VĂN TÍCH HỢP TRONG MÔN TIẾNG VIỆT Ở LỚP 4, LỚP 5 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI, 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 ĐỖ THỊ NGUYỆT DẠY VĂN TÍCH HỢP TRONG MÔN TIẾNG VIỆT Ở LỚP 4, LỚP 5 Chuyên ngành: Giáo dục học [Bậc Tiểu học] Mã số: 60 14 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đỗ Huy Quang HÀ NỘI, 2012 LỜI CẢM ƠN Học viên xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu Trường Đại học Sư phạm Hà Nội II; các Thầy, cô giáo khoa Sau đại học; các Thầy, cô giáo đã giảng dạy và tập thể lớp Cao học K14 Giáo dục học đã giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện để học viên có thể hoàn thành khóa học cũng như luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, học viên xin được gửi lời biết ơn chân thành nhất tới Giảng viên hướng dẫn khoa học PGS.TS Đỗ Huy Quang. Trong suốt thời gian học tập tại trường, thầy đã dạy dỗ, chỉ bảo tận tình để học viên hoàn thành Luận văn Cao học này. Xin chân thành cảm ơn ! HỌC VIÊN Đỗ Thị Nguyệt LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào khác. Nếu những cam kết trên là không đúng sự thật, tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật. Hà Nội, ngày …. tháng…. năm 2012 Tác giả luận văn Đỗ Thị Nguyệt MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài .................................................................................... 1 2. Lịch sử vấn đề ....................................................................................... 3 3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 4 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 4 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 4 6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 5 7. Giả thuyết khoa học .............................................................................. 5 NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ DẠY VĂN TÍCH HỢP TRONG CÁC PHÂN MÔN CỦA TIẾNG VIỆT Ở LỚP 4, LỚP 5 ............................................................................................... 6 1.1 Cơ sở lí luận ......................................................................................... 6 1.1.1 Cơ sở văn học ................................................................................. 6 1.1.2 Cơ sở ngôn ngữ............................................................................. 18 1.1.3 Cơ sở tâm lí .................................................................................. 25 1.2 Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 29 1.2.1 Nội dung văn trong chương trình và SGK ở tiểu học .................... 29 1.2.2 Thực tiến hoạt động dạy văn tích hợp trong các phân môn TV ở lớp 4, lớp 5 .................................................................................................. 33 CHƯƠNG II: MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY VĂN TÍCH HỢP TRONG CÁC PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT Ở LỚP 4, LỚP 5 ................................ 42 2.1 Biện pháp dạy văn tích hợp trong phân môn Tập đọc ở lớp 4, lớp 5 ... 42 2.1.1 Biện pháp bồi dưỡng vốn sống, vốn hiểu biết trong phân môn Tập đọc ở lớp 4, lớp 5 ................................................................................... 42 2.1.2 Biện pháp bồi dưỡng kiến thức về văn qua phân môn Tập đọc ở lớp 4, lớp 5. ................................................................................................. 48 2.1.3 Biện pháp bồi dưỡng kĩ năng cảm thụ và tư duy cho HS trong quá trình dạy học phân môn Tập đọc ở lớp 4, lớp 5 ...................................... 55 2.2 Biện pháp dạy văn tích hợp trong phân môn Kể chuyện ở lớp 4, .. 69 2.2.1 Biện pháp bồi dưỡng vốn sống, vốn hiểu biết trong phân môn Kể chuyện ở lớp 4, lớp 5 ............................................................................. 70 2.2.2 Biện pháp bồi dưỡng kiến thức về văn qua phân môn Kể chuyện ở lớp 4, lớp 5 ............................................................................................ 73 2.2.3 Biện pháp bồi dưỡng kĩ năng cảm thụ và tư duy cho HS trong quá trình dạy học phân môn Kể chuyện ở lớp 4, lớp 5 .................................. 75 2.3 Biện pháp dạy văn tích hợp trong phân môn Tập làm văn ở lớp 4, lớp 5 ......................................................................................................... 83 2.3.1 Biện pháp bồi dưỡng vốn sống, vốn hiểu biết trong phân môn Tập làm văn ở lớp 4, lớp 5 ............................................................................ 84 2.3.2 Biện pháp bồi dưỡng kiến thức về văn qua phân môn Tập làm văn ở lớp 4, lớp 5 ............................................................................................ 87 2.3.3 Biện pháp bồi dưỡng kĩ năng văn cho HS trong quá trình dạy học phân môn Tập làm văn ở lớp 4, lớp 5 .................................................... 89 2.4 Biện pháp dạy văn trong phân môn Luyện từ và câu ở lớp 4, lớp 5 ...... 94 2.4.1 Biện pháp bồi dưỡng vốn sống, vốn hiểu biết trong phân môn Luyện từ và câu ở lớp 4, lớp 5 ............................................................... 94 2.4.2 Biện pháp bồi dưỡng kiến thức về văn qua phân môn Luyện từ và câu ở lớp 4, lớp 5 ................................................................................... 96 2.4.3 Biện pháp bồi dưỡng kĩ năng cảm thụ và tư duy cho HS trong quá trình dạy học phân môn Luyện từ và câu ở lớp 4, lớp 5 ......................... 97 2.5 Biện pháp dạy văn trong phân môn Chính tả ở lớp 4, lớp 5 ......... 100 2.5.1 Biện pháp bồi dưỡng vốn sống, vốn hiểu biết trong phân môn Chính tả ở lớp 4, lớp 5.................................................................................... 100 2.5.2 Biện pháp bồi dưỡng kiến thức về văn qua trong phân môn Chính tả ở lớp 4, lớp 5 ....................................................................................... 101 2.5.3 Biện pháp bồi dưỡng kĩ năng cảm thụ và tư duy cho HS trong quá trình dạy học phân môn Chính tả ở lớp 4, lớp 5 ................................... 102 3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................... 104 3.2. Phương pháp thực nghiệm............................................................. 104 3.3 Đối tượng, địa bàn và thời gian thực nghiệm ................................ 104 3.3.1 Đối tượng thực nghiệm ............................................................... 104 3.3.2 Địa bàn thực nghiệm ................................................................... 104 3.3.3 Thời gian thực nghiệm ................................................................ 105 3.4 Thiết kế giáo án thực nghiệm ........................................................ 105 3.4.1 Lựa chọn bài dạy thực nghiệm và định hướng thiết kế giáo án.... 105 3.4.2 Giáo án thực nghiệm ................................................................... 106 3.4.3. Giáo án đối chứng ...................................................................... 116 3.5 Đánh giá kết quả thực nghiệm....................................................... 116 3.5.1 Hình thức đánh giá kết quả thực nghiệm .................................... 116 3.5.2 Kết quả thực nghiệm ..................................................................................... 117 KẾT LUẬN ............................................................................................... 122 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 124 DANH MỤC VIẾT TẮT CCGD : Cải cách Giáo dục CTVH : Cảm thụ văn học THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông SGK : Sách giáo khoa TV : Tiếng Việt GD : Giáo dục GV : Giáo viên HS : Học sinh ĐC : Đối chứng TN : Thực nghiệm 1 MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.1 Bậc tiểu học có dạy văn Dạy học tích hợp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục là một mục tiêu quan trọng mà Bộ giáo dục đặt ra đối với các cấp học phổ thông. Trong chương trình bậc THCS, THPT, ba phân môn: Văn, TV, Tập làm văn đã được tích hợp thành một môn Ngữ Văn. Ở bậc tiểu học, một câu hỏi lớn đặt ra là: có dạy văn cho HS không? Trong “Hỏi đáp về dạy học Tiếng Việt 2”, [Nguyễn Minh Thuyết chủ biên], có nêu ra câu hỏi “Sách Tiếng Việt có dạy văn học không?”, rồi trả lời: “Chương trình môn TV còn có nhiệm vụ trang bị kiến thức văn học và nhiều kiến thức kỹ năng khác, đồng thời bồi dưỡng tư tưởng tình cảm, nhân cách cho các em. Riêng kiến thức văn học, thông qua hệ thống bài tập đọc và các văn bản khác, SGK giới thiệu cho học sinh các tác phẩm hoặc trích đoạn tác phẩm văn học có nội dung và hình thức nghệ thuật phù hợp với trình độ nhận thức của các em” [23] - tr 13,14. Như vậy là bậc tiểu học có dạy văn, nhưng dạy những gì, dạy thế nào? Mục tiêu dạy TV tiểu học chỉ ghi ngắn gọn: “Cung cấp cho HS những kiến thức sơ giản về tiếng Việt và những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hóa, văn học của Việt Nam và của nước ngoài”. Cần làm rõ nội dung dạy văn ở tiểu học. 1.2 Bậc tiểu học cần phải dạy văn và dạy văn tích hợp Lớp 4 và 5 là hai lớp cuối cấp. Các em sẽ học lên bậc học trên, sẽ học đọc hiểu văn bản, thuộc môn Ngữ Văn, Ở Phòng giáo dục, hàng năm đều tổ chức các kỳ thi chọn HS giỏi, trong đó có nội dung thử thách năng khiếu văn. HS muốn dự thi phải được rèn cách cảm thụ văn và viết văn. Chúng tôi dạy lớp 4 và 5 phải tìm đủ loại sách: TV nâng cao, bồi dưỡng cảm thụ văn, bài thi 2 HS giỏi để bồi dưỡng năng lực văn cho các em. HS giỏi văn thường có ý thức đọc thêm nhiều sách, thuộc nhiều thơ, sưu tầm nhiều lời nói hay, ý nghĩa. Từ đó, các em ham thích và học tốt các phân môn TV. Nhưng thời gian để bồi dưỡng HS giỏi thường cấp tập trong một thời gian ngắn, để đối phó nên thày trò đều mệt mỏi, hiệu quả không cao. Chúng tôi nghĩ, nếu xác định được nội dung văn cần chuẩn bị cho HS, rồi bồi dưỡng cho các em trong suốt năm học, thông qua các bài học thuộc các phân môn, các hoạt động nội khóa, ngoại khóa, thì khả năng văn học của các em và chất lượng dạy TV nhất định được cải thiện. 1.3 Hiểu biết về văn và cách dạy văn là nhu cầu của mỗi người GV tiểu học Là GV tiểu học đang trực tiếp đứng lớp, dạy cho khối 4 và 5 chúng tôi ý thức được tầm quan trọng, sự cần thiết phải dạy văn, bồi dưỡng năng lực văn cho HS. Các bài tập đọc, câu chuyện kể, đoạn văn đoạn thơ để dạy Tập làm văn, Luyện từ và câu, đều là những văn bản nghệ thuật. Phải làm cho HS cảm nhận được cái hay cái đẹp, ý nghĩa sâu xa và ham thích đọc những văn bản đó thì giờ học mới sinh động, hấp dẫn. Từ đó, mọi mục tiêu rèn kỹ năng tiếng Việt, hình thành tình yêu tiếng Việt, hình thành nhân cách cho HS mới đạt được theo chiều sâu một cách tự nhiên. Nhưng dạy văn ở tiểu học rất khó khăn. Văn vốn trừu tượng, tiếp nhận văn cần đến những khái niệm về văn mà HS tiểu học đều chưa có. Vậy có thể dạy những gì về văn cho HS lớp 4, lớp 5, và dạy bằng cách nào. Chúng tôi muốn tự mình khám phá, hiểu biết, bổ sung cho hành trang kinh nghiệm nghề nghiệp để đảm bảo dạy tốt, hiệu quả cao môn TV ở tiểu học. Đó là nguồn động lực tinh thần để tôi chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn: “Dạy văn tích hợp trong môn Tiếng Việt ở lớp 4, lớp 5” 3 2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ Nghiên cứu vấn đề dạy văn cho HS tiểu học đã được một số tác giả đề cập tới. Có thể chia các công trình của các tác giả nghiên cứu về vấn đề này theo ba hướng chính sau: - Nghiên cứu hoạt động dạy cảm thụ văn học nói chung cho HS tiểu học Theo hướng nghiên cứu này nhiều tác giả viết sách để hướng dẫn GV và HS cách cảm thụ văn học, tìm cái hay cái đẹp trong các văn bản văn chương như: Đinh Trọng Lạc, “Vẻ đẹp của ngôn ngữ văn học qua các bài tập đọc lớp 4 lớp 5” [1996] NXB GD; Trần Mạnh Hưởng “Luyện tập về cảm thụ văn học ở Tiểu học” [2010] NXB GD; Nguyễn Trí, Nguyễn Trọng Hoàn “Tìm vẻ đẹp bài văn ở Tiểu học” [2004] NXB GD.Tạ Đức Hiển, Nguyễn Việt Nga, Phạm Đức Minh “Cảm thụ văn tiểu học 4” [2005] NXB GD. - Nghiên cứu hoạt động rèn kĩ năng văn cho HS trong một phân môn Tiếng Việt Nhiều tác giả quan tâm đến vấn đề dạy văn ở tiểu học thông qua hoạt động đọc hiểu trong giờ Tập đọc như: Nguyễn Thị Hạnh “Rèn luyện kỹ năng đọc hiểu cho học sinh lớp 4 lớp 5” [1999]. “Dạy đọc hiểu ở Tiểu học” [2002] NXB ĐHQG. Hoàng Hòa Bình “Dạy tập đọc theo quan điểm giao tiếp trong sách Tiếng Việt 2” [2003]. Tạp chí GD số 73. Lê Hữu Tỉnh- chủ biên [2012] Rèn kỹ năng cảm thụ văn học qua các bài tập đọc, lớp 2,3,4,5 NXB Giáo dục Việt Nam - Lý luận về bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học cho học sinh tiểu học. Hướng nghiên cứu này có các cuốn sách như “Bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn chương cho học sinh tiểu học” [2011] , tác giả Lê Thị Lan Anh – Phạm Minh Diệu – Nguyễn Đình Mai – Hoàng Thị Mai; Bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt ở tiểu học [2010] của Lê Phương Nga, NXB ĐHSP Hà Nội. Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học II [2010] của Lê Phương Nga, NXB ĐHSP 4 Hà Nội. Những cuốn sách này đã cung cấp cho GV tiểu học những tri thức chuyên sâu về năng lực cảm thụ văn học và phương pháp bồi dưỡng cảm thụ văn chương cho HS. Trong các công trình nghiên cứu đã công bố, chúng tôi thấy hoạt động dạy văn tích hợp trong các phân môn Tiếng Việt cho HS lớp 4, lớp 5 chưa có công trình nào đi sâu tìm hiểu. Các bài báo, cuốn sách nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đề tài đề tài luận văn của chúng tôi sẽ là những gợi ý và định hướng quan trọng để chúng tôi tham khảo và đi tiếp. 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 3.1 Tìm ra các biện pháp dạy văn tích hợp để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học các phân môn TV lớp 4, lớp 5. 3.2 Nhận thức đầy đủ và thực hiện triệt để quan điểm dạy học tích hợp Ngữ Văn của Bộ giáo dục và đào tạo. 4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 4.1 Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của các vấn đề về văn, văn trong các phân môn TV, quan điểm tích hợp và dạy văn tích hợp trong các phân môn Tiếng Việt ở Tiểu học. 4.2 Đề xuất những biện pháp để dạy văn tích hợp ở lớp 4, lớp 5 phù hợp với HS tiểu học và đạt kết quả cao. 4.3 Tiến hành thực nghiệm sư phạm. 5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 5.1. Đối tượng nghiên cứu Chương trình, SGK và hoạt động dạy học tích hợp văn trong các phân môn TV. 5.2 Phạm vi nghiên cứu - Luận văn nghiên cứu về việc dạy văn tích hợp trong một số phân môn TV ở khối lớp 4, lớp 5. 5 - Phạm vi thực nghiệm: HS lớp 4, lớp 5 trường Tiểu học Hoàng Hoa Thám - Quận Ba Đình - Hà Nội và trường Uy Nỗ - Đông Anh - Hà Nội. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết, tổng hợp các vấn đề lý luận về văn, cảm thụ văn, văn ở tiểu học, phương pháp bồi dưỡng năng lực văn cho HS tiểu học. 6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn, điểu tra, kháo sát, thống kê, phân tích, nhận xét, đánh giá từ chương trình, SGK, hoạt động dạy học, sản phẩm bài làm của HS thuộc môn TV. 6.3 Phương pháp thực nghiệm, gồm thực nghiệm từng phần, thông qua các bài tập, và thực nghiệm tổng thể, thông qua một số giờ dạy. 7. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu xác định được cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của vấn đề về văn ở tiểu học, mối quan hệ văn và tiếng Việt để từ đó đề xuất các biện pháp dạy văn tích hợp trong các phân môn TV thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học môn TV, bồi dưỡng được tâm hồn tình cảm cho HS, giúp HS thêm yêu quý, tự hào về sự trong sáng và giàu đẹp của TV. 6 NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ DẠY VĂN TÍCH HỢP TRONG CÁC PHÂN MÔN CỦA TIẾNG VIỆT Ở LỚP 4, LỚP 5 1.1 Cơ sở lí luận 1.1.1 Cơ sở văn học 1.1.1.1 Tầm quan trọng của hoạt động dạy văn trong trường tiểu học Văn học là một loại hình nghệ thuật, là một bộ phận hoạt động tinh thần cơ bản làm nên sự phong phú của nhân cách, đặc biệt làm nảy sinh tư tưởng, tình cảm, trí tưởng tượng, niềm tin và hành động nhân đạo cho con người trong môi trường xã hội và tự nhiên. Văn học là nghệ thuật ngôn từ, phản ánh cuộc sống bằng hình tượng, là nguồn suối quan trọng của tri thức, kinh nghiệm sống của nhân loại mà con người cần tiếp thu và phát triển. Văn học có chức năng xã hội, thẩm mỹ to lớn, cho nên tác phẩm văn học được đưa vào chương trình giáo dục trẻ em từ trước tuổi đến trường phổ thông và trong suốt những năm học phổ thông. * Văn bản và tác phẩm - Văn bản: Văn bản là sản phẩm hoàn chỉnh của một hành vi tạo lời hay phát ngôn, mang một nội dung giao tiếp xác định, thể hiện dưới dạng âm thanh hay chữ viết. Văn bản có tính hoàn chỉnh, được triển khai một cách đầy đủ, chính xác, mạch lạc. Các phần, các đoạn, các câu được tổ chức, sắp xếp theo một trật tự hợp lí để thể hiện nội dung của văn bản. Văn bản có tính mạch lạc về nội dung và liên kết chặt chẽ về hình thức. Văn bản gồm có văn bản nghệ thuật, văn bản khoa học, văn bản hành chính, văn bản công vụ,…. Văn bản nghệ thuật thể hiện rõ quan điểm, ý tưởng, cảm xúc của người viết. Các văn bản còn lại đòi hỏi tính chính xác và khách quan cao. Trong văn bản nghệ thuật, nếu xét về mặt ngữ nghĩa sẽ bao 7 gồm nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn. Nghĩa tường minh là nghĩa được biểu hiện trên bề mặt của các từ ngữ, câu, đoạn trên văn bản. Nghĩa hàm ẩn là nghĩa được suy ra từ nghĩa tường minh và từ hoàn cảnh giao tiếp cụ thể của văn bản. Nghĩa tường minh lại bao gồm nghĩa sự vật sự việc, còn gọi là nghĩa miêu tả, và nghĩa tình thái. Nghĩa tình thái là nghĩa thể hiện tình cảm, cảm xúc, thái độ của người viết [nói] với sự vật sự việc và với người đọc, người nghe. Trong phân môn Tập đọc ở tiểu học, văn bản các bài đọc chủ yếu là văn bản nghệ thuật, là những câu chuyện, bài thơ và là phần để HS luyện đọc. Giờ Tập đọc, HS được rèn luyện các năng lực đọc trơn, đọc nhanh, đọc lướt; đọc to, đọc nhỏ, đọc thầm; đọc đúng, đọc hiểu, đọc diễn cảm; đọc đúng tiếng, từ, câu, đoạn, trên văn bản. Đọc văn bản để HS từng bước nhận ra và hiểu nghĩa tường minh và một phần nghĩa hàm ẩn của văn bản. Còn nói theo sách Ngữ Văn THCS, THPT thì đọc văn bản để làm hiện ra và cảm hiểu tác phẩm trong văn bản. - Tác phẩm: Tác phẩm là linh hồn chứa trong văn bản. Thông qua thao tác tinh thần là hình dung, tưởng tượng kết hợp với những hiểu biết vốn có khi đọc văn bản mà tác phẩm hiện lên trong đầu mỗi người đọc. Phân tách tác phẩm ra khỏi văn bản là quan điểm của Lý thuyết tiếp nhận. Đi theo lý thuyết này, môn văn ở THCS và THPT không gọi là giảng văn hay phân tích tác phẩm nữa mà là đọc hiểu. Đọc văn bản để hiểu tác phẩm. Lý thuyết tiếp nhận đề cao vai trò bạn đọc trong quá trình tiếp nhận. “Văn bản là duy nhất, tác phẩm là vô vàn” , trong tiếp nhận văn học, người đọc có thể tán thành, đồng cảm với tác phẩm, tác giả hoặc chối bỏ một số vấn đề trong tác phẩm, người ta gọi đó là khoảng cách thẩm mĩ. Điều này phụ thuộc vào sự từng trải của mỗi cá nhân, điều kiện xã hội, nhu cầu, hứng thú, trình độ của người đọc. 8 Kayser, nhà lí luận văn học theo chủ nghĩa cấu trúc viết: "Tác phẩm văn học sống và phát sinh không phải là hào quang của một cái gì khác mà là một cấu trúc ngôn ngữ khép kín” Trong chương trình, SGK TV ở tiểu học không có yêu cầu phải phân biệt văn bản và tác phẩm, nhưng là GV thì phải nhận thức rõ điều này. 1.1.1.2 Thành phần văn trong các phân môn Tiếng Việt Để có cơ sở xác định thành phần văn, chúng tôi bắt đầu từ việc phân tích mục tiêu môn TV * Mục tiêu, nhiệm vụ chương trình Tiếng Việt ở Tiểu học Chương trình tiểu học mới [ban hành theo Quyết định ngày 9/11/2001 của Bộ Giáo dục và Đào tạo] xác định mục tiêu, nhiệm vụ như sau: “Môn Tiếng Việt ở trường tiểu học nhằm: 1. Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt [nghe, nói, đọc, viết] để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Thông qua việc dạy và học tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác tư duy. 2. Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về tiếng Việt và những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, văn hóa, văn học của Việt Nam và nước ngoài. 3. Bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. Dựa theo các cuốn sách viết về bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn chương cho HS Tiểu học, có thể xác định kiến thức và kỹ năng văn ở Tiểu học gồm 3 nội dung như sau: - Bồi dưỡng vốn sống cho học sinh bằng cách cung cấp nhiều câu chuyện, bài thơ, đoạn văn, trong đó chứa đựng những tri thức phong phú và 9 đa diện về cuộc sống, con người để học sinh tích lũy tri thức và kinh nghiệm cuộc sống. - Bồi dưỡng vốn tri thức Ngữ Văn cho học sinh Tiểu học, bao gồm tri thức về thể loại văn học, về thành phần của nội dung, nghệ thuật tác phẩm văn học, về đặc điểm của ngôn ngữ nghệ thuật, về cách đọc hiểu các tầng nghĩa trong văn bản nghệ thuật. - Rèn kỹ năng tư duy và trau dồi vốn ngôn ngữ cho học sinh, bao gồm: + Kỹ năng đọc hiểu, gồm nhiều thao tác của tư duy lôgic như phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá, suy luận của tư duy hình tượng như: quan sát, lựa chọn, liên tưởng, tưởng tượng, thể nghiệm. Đọc hiểu cũng bao gồm nhiều yếu tố: cảm xúc, thái độ, sự rung cảm thẩm mỹ. + Kỹ năng diễn đạt và biểu đạt, thể hiện nhận thức, suy nghĩ, tình cảm, thái độ một cách mạch lạc, tạo lập được những văn bản có hình ảnh, cảm xúc, sinh động, giàu chất văn, chất thẩm mỹ. + Góp phần rèn luyện những phẩm chất như: tính cẩn thận, lòng yêu thích cái đẹp, tinh thần trách nhiệm, ý thức tự trọng và thái độ tôn trọng người khác [thể hiện qua chữ viết]. * Thành phần văn trong phân mônTập đọc: Tập đọc là phân môn quan trọng nhất trong hoạt động dạy tích hợp kiến thức văn cho HS. Những văn bản mà SGK lựa chọn sử dụng trong chương trình rất phong phú nhưng hầu hết là các văn bản nghệ thuật, gồm nhiều thể loại [văn học Việt Nam, văn học nước ngoài, truyện cổ tích, truyền thuyết, truyện ngụ ngôn, thơ, ca dao tục ngữ,…] Ví dụ: - Bài Dế Mèn bênh vực kẻ yếu [TV 4 – Tập 1 – Trang 4, 15] Đây là một đoạn trích trong tác phẩm nổi tiếng Dế Mèn phiêu lưu kí của nhà văn Tô Hoài. Tác phẩm kể về những cuộc phiêu lưu của chú Dế Mèn. 10 Nhà văn tô Hoài viết truyện từ năm 1941 được in lại nhiều lần và đã được đông đảo bạn đọc thiếu nhi trong nước và quốc tế yêu thích. - Bài Ca dao về lao động sản xuất [TV 5 – Tập 1 – Trang 168] Đây là tổng hợp một số câu ca dao về lao động trên đồng ruộng, một nghề nặng nhọc. Người nông dân đã phải vô cùng vất vả để làm ra hạt gạo cho mọi người. Trong phân môn Tập đọc, định hướng khai thác thành phần văn còn thể hiện ở hệ thống câu hỏi tìm hiểu bài. HS được diễn đạt, bộc lộ suy nghĩ và cảm xúc của mình khi trả lời các câu hỏi và bài tập. Hệ thống câu hỏi cuối mỗi bài giúp HS nắm được nội dung của bài học, phát hiện các từ quan trọng, những từ mới cần giải nghĩa, phát hiện các hình ảnh, chi tiết có giá trị tiêu biểu, hiểu được nội dung, ý nghĩa, lời khuyên của bài. Sự thông hiểu nội dung sẽ chi phối trở lại tạo ra một cách đọc có chất lượng hơn. Có những bài là trích đoạn của các tác phẩm lớn nhưng hệ thống câu hỏi khai thác bài phù hợp với trình độ nhận thức của từng khối lớp. Từ đó, HS hiểu được chất văn chứa đựng trong mỗi tác phẩm. Hệ thống câu hỏi tìm hiểu bài mà SGK biên soạn bao gồm những câu hỏi tái hiện [yêu cầu thuật lại câu chữ, hình ảnh, chi tiết,… trong bài học] và câu hỏi suy luận [yêu cầu phán đoán, phân tích, tổng hợp, nêu ý kiến riêng,…]. Ví dụ: - Bài “Mẹ ốm” [TV4 - tập 1] 1. Em hiểu những câu thơ sau muốn nói lên điều gì? Lá trầu khô giữa cơi trầu Truyện Kiều gấp lại trên đầu bấy nay Cánh màn khép lỏng cả ngày Ruộng vườn vắng mẹ cuốc cày sớm trưa 11 2. Sự quan tâm chăm sóc của xóm làng đối với mẹ của bạn nhỏ được thể hiện qua những câu thơ nào? 3. Những chi tiết nào trong bài thơ bộc lộ tình yêu thương sâu sắc của bạn nhỏ đối với mẹ? * Ngoài ra, định hướng rèn luyện năng lực văn trong phân môn Tập đọc còn thể hiện rõ nét ở phần “Luyện đọc diễn cảm”. Đọc diễn cảm là một yêu cầu đặt ra khi đọc những văn bản văn chương hoặc có các yếu tố của ngôn ngữ nghệ thuật. Đó là việc đọc thể hiện ở kĩ năng làm chủ ngữ điệu, chỗ ngừng giọng, cường độ giong v.v... để biểu đạt đúng ý nghĩ và tình cảm mà tác giả gửi gắm trong bài đọc, đồng thời biểu hiện được sự thông hiểu, cảm thụ của người đọc đối với tác phẩm. * Thành phần văn trong phân môn Kể chuyện Kể chuyện cũng là phân môn chiếm nhiều thời lượng trong chương trình TV, đó là vì vị trí và tầm quan trọng của nó trong việc hình thành nhân cách cho HS. Cũng giống như phân môn Tập đọc, chất văn trong phân môn Kể chuyện cũng thể hiện ở ngữ liệu bài học là những câu chuyện hấp dẫn, cảm động, giàu ý nghĩa. Phần lớn những câu chuyện được đưa vào chương trình là những tác phẩm văn học, là hệ thống các tác phẩm truyện kể trong nước và quốc tế phù hợp với lứa tuổi. Cũng có một số truyện kể không thuộc loại sáng tác văn học nhưng cũng có tính văn chương [tính nghệ thuật]. Những câu chuyện này tác động mạnh đến tâm hồn HS, giúp các em rút ra được những bài học nhận thức thấm thía. HS sẽ được bồi dưỡng về nhận thức, tình cảm, được làm giàu vốn từ và phát triển tư duy, đặc biệt là tư duy hình tượng. Ngoài việc được nghe chuyện, kể chuyện, HS còn được tìm hiểu ý nghĩa của truyện. Phần lớn các câu hỏi nhằm tìm hiểu nội dung, ý nghĩa nhân văn, ý nghĩa GD, nhưng cũng có một số câu hỏi nhằm tìm hiểu giá trị nghệ thuật, phát hiện các yếu tố thẩm mĩ trong truyện kể. 12 Ví dụ: - Bài Tiếng vĩ cầm ở Mỹ Lai [TV5 – Tập 1 – Trang 40] Câu 2: Trao đổi với các bạn trong lớp về ý nghĩa của câu chuyện. Văn trong phân môn Kể chuyện còn thể hiện ở việc rèn kĩ năng nói biểu cảm cho học sinh trước đông người. Để truyền tải được cảm xúc đến người nghe, người kể chuyện ngoài việc rèn lời nói gãy gọn mạch lạc còn phải biết nhập vai nhân vật và diễn xuất có hồn. Qua các tiết Kể chuyện, HS sẽ dần hoàn thiện và có kĩ năng giao tiếp sao cho người nghe cảm thấy hứng thú, ý thức được cái hay, cái đẹp trong ngôn ngữ. * Thành phần văn trong phân môn Luyện từ và câu Theo quan điểm giao tiếp, các kiến thức và kĩ năng về từ và câu cần cung cấp, hình thành cho HS phải theo hướng thực hành. HS thực hành rèn luyện kĩ năng trên cơ sở ngữ liệu được rút ra từ thực tiễn giao tiếp sinh động. Các ngữ liệu trích đoạn từ văn bản nghệ thuật được đặt ở vị trí ưu tiên số một. Thông qua ngữ liệu từ thực tiễn giao tiếp phong phú, đa dạng, HS được mở rộng vốn hiểu biết về đời sống. Các em được tiếp xúc với các mảng hiện thực khác nhau và hiểu rõ hơn về nhà trường, bạn bè, thầy cô, biết thêm về cây cối, vật nuôi trong nhà, về thế giới tự nhiên bao la xung quanh,… Ngữ liệu cung cấp cho HS vẻ đẹp tiếng Việt có trong hàng trăm tình huống giao tiếp tự nhiên khác nhau, từ đó giúp các em học cách dùng tiếng Việt sao cho chính xác, tinh tế, biểu cảm Ngữ liệu được lấy từ những mảng giao tiếp tươi nguyên sự sống sẽ giúp GV và HS dễ dàng vượt qua những nội dung môn học từ ngữ, ngữ pháp mà xưa nay vẫn bị định kiến là: khô, khó. Ngữ liệu với nội dung gần gũi quen thuộc và được diễn đạt trong sáng, nghệ thuật ngoài mục đích làm vật liệu mẫu để mở rộng vốn từ, nhận biết các kiểu câu,… còn phải đáp ứng yêu cầu là ngữ liệu về lời nói chuẩn mực, lời nói văn hóa để các em học tập.

Video liên quan

Chủ Đề