Đặt Tên con Trai theo Kinh Dịch

Dạo quanh một vòng các website cho mẹ và bé, ngoài vấn đề chăm sóc bà bầu, thai nhi thì việc chọn tên cho bé cũng là đề tài được rất nhiều ông bố, bà mẹ trẻ quan tâm...

  • Lại chuyện đặt tên con
  • Bố mẹ đặt tên con thế là không ổn đâu!
  • 3 mẹo đặt tên cho cặp song sinh nhí

Đặt tên theo phong thủy, ngũ hành

Tôi tới thăm bà chị họ vừa sinh cháu đầu lòng được một tháng. Sau một hồi hỏi han đủ thứ, cuối cùng sực nhớ ra chưa biết tên cháu, chị vui vẻ, cháu tên Hoàng Ngân Khánh. Tôi mau miệng: "A, tên một diễn viên, ca sĩ". Bà chị họ nhăn mặt: "Cô chẳng biết gì cả, tên cháu là anh chị coi thầy cẩn thận đó, chứ có phải đâu thích lấy tên ca sĩ, diễn viên là được".

Chị giảng giải: "Thầy bảo, phải đọc 5-6 quyển sách mới chọn được cái tên này. Tên của cháu có: Hành của họ tên cháu là Thủy [Giang], hành của tên đệm là Kim [Ngân], Hành của tên là Thủy [Khánh]. Theo thứ tự từ họ, tên đệm đến tên, kim sinh thủy tức là tương sinh. Rồi cháu sinh năm 2011 [Tân Mão] - hành của tên cháu là Thủy [Khánh]; hành của bản mệnh là mộc [Tân Mão], hành của tên tương sinh cho hành của bản mệnh. Thủy sinh mộc nghĩa là rất tốt".

Rồi chị thao thao về quan hệ giữa hành của bố mẹ với hành của con tương sinh, coi quẻ tên trong kinh dịch là quẻ cát với sự hào hứng thấy rõ. Nhưng với người vốn hiểu biết về phong thủy,ngũ hành lơ mơ như tôi thì những lời vàng, ý ngọc của thầy khiến tôi hoa mắt, chóng mặt.

Chị kết luận: "Đây là một cái tên được coi rất kỹ, lựa chọn rất công phu dựa trên phong thủy, ngũ hành cẩn thận chứ hoàn toàn không phải ngẫu nhiên".

Để chứng minh cho sự quan trọng của cái tên bé, chị kể chuyện một đồng nghiệp của chị sinh bé đầu lòng cách đây 6 tháng. Hai vợ chồng ngày nào cũng lướt wed coi đặt tên con, còn mua cả quyển từ điển Hán - Việt về tra. Nhưng tới gần ngày sinh vẫn chưa tìm được tên con. Đến lúc vợ sinh ở viện, cô y tá hỏi tên cháu vừa lúc có nam bác sĩ trẻ đi qua anh nhìn thấy bảng tên của bác sĩ Hữu Tâm thấy cũng hay. Anh liền đặt con trai là Hữu Tâm.

Nhưng từ khi sinh ra thằng nhỏ nó khóc suốt đêm, ốm đau luôn. Hai vợ chồng chị ấy đi coi thầy, thầy phán đặt tên như vậy khắc bố khắc mẹ không hợp năm sinh thì khó nuôi là phải. Rồi thầy đổi tên là... Hữu Tiến. "Trộm vía ! Thằng nhỏ đỡ khóc hẳn, giờ bụ mà ngoan lắm", chị nói.

Hụt hơi vì những cái tên quá... công phu

Trước kia đi học thường hay gặp những tên bi hài do có phần ngẫu hứng và dễ dãi của các bậc phụ huynh.Ví dụ gặp tên Thêm [biết ngay là con út], thậm chí có bạn vì mẹ đã sinh đến con thứ 4, nên bà nội đặt tên là Ngừng. Khiến từ khi đi học cấp I đến khi học đại học không ít lần bạn gái này phải rơi nước mắt vì cái tên của mình. Đó là nói đơn giản chưa nói đến những cái tên dữ dội như: Nguyễn Thương Hằng Mong Nhớ, Ngô Thị Bạc Phận, Trần Đại Phá, Trần Lừa Trường Hận, Nguyễn Thị Bỏ, Lê Bội Phản, Vũ Loạn Lạc, Vũ Thị Lạc, Vũ Lang Thang... Những cái tên “dữ dội” đó đã gây không ít phiền phức cho người mang nó, có nhiều người phải bỏ học, đi xin việc bị loại hồ sơ cũng là vì cái tên.

Ngày nay việc quá chú trọng vào cái tên cũng có nhiều chuyện bi hài. Cái tên ngoài việc thể hiện tình yêu thương với con cái, còn là gửi gắm những niềm mong đợi, hi vọng, ước mơ của cha mẹ đối với con yêu.

Chị Ng. T. T [công ty FPT] bức xúc kể: "Ngay từ hồi biết mang bầu con trai hai vợ chồng bàn đã bàn đặt tên con là Hoàng Khánh Hà [ghép quê của mẹ là Khánh Hòa và quê bố là Hà Nội]. Nhưng ông nội của chồng mình có am hiểu chút ít về chữ nho, phong thủy tra cả gia phả họ nội, họ ngoại ra kiên quyết phải đặt tên cháu là Hoàng Bảo Ngọc [ngọc quý của họ Hoàng]. Mình thì không thích tên đó, thứ nhất nhiều người tên Bảo Ngọc, Bảo Châu quá. Hơn nữa, với cái tên kêu như chuông như vậy đi học, đi thi thế nào cũng bị soi khổ con mình”. Nhưng để giữ hòa khí gia đình, chị vẫn phải nghe theo mặc dù trong bụng có phần ấm ức.

Một cô giáo ở một trường mầm non cho biết, nhiều gia đình đặt tên cho con cầu kỳ quá. Tên dài đến 4-5 chữ Hoàng Gia Minh Quang, Nguyễn Bùi Mai Ái Lâm, Phan Như Trang Đài, Hoàng Đoan Trần Khánh Vi. Đánh vần được cái tên hết cả bảng... chữ cái, đọc nếu không lấy hơi dài sẽ bị hụt hơi, nhiều khi có cái gì cần phải kê khai, đăng ký thì phần chừa để viết tên thường không đủ. Hoặc tên quá trúc trắc không khởi động miệng trước khi đọc thì rất dễ méo miệng: Khiết Lam, Nguyệt Diễm, Tuệ Khởi.

Một chị làm ở trạm y tế xã thì cho biết, bây giờ nhiều gia đình rất thích đặt tên Anh [tinh anh, nhanh nhẹn] lên nhiều khi đọc tên trẻ đi tiêm phòng trong danh sách có đến mười mấy cháu tên Anh: Gia Anh, Hùng Anh, Hoàng Anh, Tuấn Anh, Việt Anh, Bảo Anh, Diệp Anh, Kiều Anh, Trâm Anh, Thục Anh. Riêng bản thân tôi thì quen biết gần chục gia đình có cháu bé tên đệm Gia: Gia Bảo, Gia Phát, Gia Hân, Gia Minh, Gia Huy...Với sự kiện GS. Ngô Bảo Châu đoạt giải toán học Fields năm 2010, dự đoán 5 năm nữa sẽ có hàng ngàn cháu mang tên Bảo Châu vào học lớp 1.

Xã hội càng phát triển, cái tên ngày càng được coi trọng, việc đặt cho con cái một cái tên đẹp nhiều ý nghĩa chẳng những thể hiện tình yêu thương của cha mẹ còn tạo cho bé sự tự tin và hòa nhập với cuộc sống sau này. Tuy nhiên, các bậc phụ huynh cần biết cái tên chỉ là một sự quy ước phổ thông để phân biệt người này với người khác, nó không liên quan gì đến phẩm chất của con người. Vì vậy, việc quá tham vọng, quá cầu toàn trong việc đặt tên con đôi khi gây phiền phức cho người mang tên và cho cả người khác. Đó cùng là điều nên tránh.

  • Có nên đặt tên cho con theo phong thủy?

Để đặt cho con một cái tên hay, tốt theo phong thủy Ngũ Hành ba mẹ cần lưu ý gì, tham khảo bài viết sau nhé!

Với nhiều ba mẹ, đặt tên cho con theo phong thủy Ngũ Hành rất quan trọng

Cái tên được đặt phải phù hợp với truyền thống của mỗi dòng họ.

Con cháu phải kế thừa và phát huy được những truyền thống của tổ tiên gia tộc mình. Điều này thể hiện trong phả hệ, những người cùng một tổ, một chi thường mang một họ, đệm giống nhau với ý nghĩa mang tính kế thừa đặc trưng của mỗi chi, mỗi họ như họ Vũ Khắc, Nguyễn Đức…

Tên được đặt trên cơ sở tôn trọng cha, ông của mình

Kỵ đặt tên trùng với tên ông, bà, chú, bác…điều này rất quan trọng trong văn hoá truyền thống uống nước nhớ nguồn của người Việt Nam ta.

Tên cần có ý nghĩa cao đẹp, gợi lên một ý chí, một biểu tượng, một khát vọng, một tính chất tốt đẹp...

Như cha mẹ đặt tên con là Thành Đạt hy vọng người con sẽ làm nên sự nghiệp. Cha mẹ đặt tên con là Trung Hiếu hy vọng người con giữ trọn đạo với gia đình và tổ quốc.

Bản thân tên cần có ý nghĩa tốt lành, đã được đúc kết và nghiệm lý theo thời gian

Ví dụ như tên Bảo, Minh thường an lành hạnh phúc. Kỵ những tên xấu vì có ý nghĩa không tốt đẹp đã được kiểm chứng trong nhiều thế hệ.

Tên bao gồm 3 phần là phần họ, đệm và tên. 3 phần này trong tên đại diện cho Thiên – Địa – Nhân tương hợp.

Phần họ đại diện cho Thiên, tức yếu tố gốc rễ truyền thừa từ dòng họ.

Phần đệm đại diện cho Địa tức yếu tố hậu thiên hỗ trợ cho bản mệnh.

Phần tên đại diện cho Nhân tức là yếu tố của chính bản thân cá nhân đó.

Thiên – Địa – Nhân phối hợp phải nằm trong thế tương sinh. Mỗi phần mang một ngũ hành khác nhau, việc phối hợp phải tạo thành thế tương sinh, kỵ tương khắc. Ví dụ như Thiên = Mộc, Địa = Hoả, Nhân = Thổ tạo thành thế Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim là rất tốt. Nếu Thiên = Mộc, Địa = Thổ, Nhân = Thuỷ tạo thành thế tương khắc là rất xấu. Yếu tố này cũng có thể nói gọn là tên phải cân bằng về Ngũ Hành.

Tên nên cân bằng về mặt Âm Dương

Những vần bằng [huyền, không] thuộc Âm, vần trắc [sắc, hỏi, ngã, nặng] thuộc Dương. Trong tên phải có vần bằng, trắc cân đối, kỵ thái quá hoặc bất cập. Ví dụ như Thái Phú Quốc quá nhiều vần trắc, Dương cường, Âm nhược nên luận là xấu. Tên Thái Phú Minh luận là Âm Dương cân bằng nên tốt hơn.

Tên hỗ trợ cho bản mệnh

Yếu tố rất quan trọng của tên ngoài việc cân bằng về Âm Dương, Ngũ Hành còn phải đảm bảo yếu tố hỗ trợ cho bản mệnh. Ví dụ, bản mệnh trong Tứ Trụ thiếu hành Thuỷ thì tên phải thuộc Thuỷ để bổ trợ cho mệnh, vì thế tên phải đặt là Thuỷ, Hà, Sương,…

Tên còn cần phối hợp tạo thành quẻ trong Kinh Dịch

Quẻ phải tốt lành như Thái, Gia Nhân, Càn, tránh những quẻ xấu nhiều tai hoạ rủi ro như quẻ Bĩ, Truân, Kiển,…Quẻ cũng cần phối hợp tốt với Âm Dương Bát Quái của bản mệnh.

Tên cần hợp với bố mẹ theo thế tương sinh, tránh tương khắc.

Ví dụ: Bố mệnh Thủy, mẹ mệnh Hỏa có thể chọn tên cho con mệnh Mộc [Thủy sinh Mộc] hoặc Thổ [Hỏa sinh Thổ], những cái tên bị bản mệnh bố mê khắc thường vất vả hoặc không tốt.

Yeutre.vn [Sưu tầm]

Xem thêm các bài viết khác nếu bạn quan tâm:

Video liên quan

Chủ Đề