Đại học Công nghiệp bao nhiêu tín chỉ?
Loại hình đào tạoThời gian đào tạo (tính theo năm)Chính thứcTối đaTối thiểuĐH chính quy3.55.534634.57.53.5ĐH liên thông từ trình độ trung cấp2.552362.53.573ĐH liên thông từ trình độ cao đẳng1.531241.5ĐH theo hình thức vừa làm vừa học4834.593.55104ĐH văn bằng 22.551.5362Cao đẳng2.542 3. Các trường hợp được kéo dài thời gian đào tạo tối đa Điều 6. Học phần và tín chỉ 1. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho người học tích lũy trong quá trình học tập. Học phần được bố trí giảng dạy và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học. Nội dung của một học phần có thể là một lượng kiến thức độc lập, tương đối trọn vẹn hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều học phần nhỏ hơn. Từng học phần được ký hiệu bằng một mã riêng. 2. Có hai loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn. 3. Cách tổ chức dạy – học các học phần 4. Tín chỉ là đơn vị dùng để đo khối lượng kiến thức trong chương trình đào tạo, đồng thời là đơn vị dùng để đánh giá khối lượng học tập của sinh viên dựa trên số lượng tín chỉ đã tích lũy được. Chương IILẬP KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC ĐÀO TẠOĐiều 10. Đăng ký khối lượng học tập 1. Sinh viên phải đăng ký lớp của các học phần dự định sẽ học trong học kỳ, gồm: những học phần mới, một số học phần chưa đạt (để học lại) và một số học phần đã đạt (để cải thiện điểm, nếu có) căn cứ danh sách học phần được mở và điều kiện đăng ký của mỗi học phần. 2. Khối lượng học tập mà mỗi sinh viên phải đăng ký trong mỗi học kỳ chính (trừ học kỳ cuối): sinh viên phải đăng ký tối thiểu 12 tín chỉ và tối đa 30 tín chỉ trong mỗi học kỳ chính. Nếu số tín chỉ của chương trình đào tạo ít hơn số tín chỉ được quy định tại khoản này, sinh viên có thể đăng ký học phần theo quy định tại khoản này. 3. Đăng ký học phần 4. Sinh viên phải đăng ký học các lớp Tiếng Anh theo lộ trình của chương trình đào tạo để đủ điều kiện được công nhận tốt nghiệp về trình độ Tiếng Anh. Sinh viên hệ chính quy chương trình Chất lượng cao được học tăng cường thêm Tiếng Anh. Sinh viên khóa mới nhập học phải tham gia kỳ thi sát hạch Tiếng Anh để được xếp lớp phù hợp với trình độ. Sinh viên đã có chứng chỉ Tiếng Anh quốc tế (còn hiệu lực) cần liên hệ với Khoa Ngoại ngữ của Trường trước thời gian tổ chức thi sát hạch để được hỗ trợ giải quyết theo quy định. 5. Đối với khóa mới nhập học, các đơn vị đào tạo đăng ký học phần ở học kỳ thứ nhất cho sinh viên theo thời khóa biểu cho trước. Từ học kỳ thứ hai đến cuối khóa học, sinh viên căn cứ vào Niên giám và các lớp học phần được mở, tự đăng ký học phần học tập cho bản thân qua cổng đăng ký học phần trực tuyến của Trường. 6. Sinh viên xem kết quả đăng ký học tập trên cổng thông tin sinh viên. Nếu có vướng mắc, sinh viên liên hệ bộ phận giáo vụ của đơn vị đào tạo để được giải quyết. Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết, đơn vị đào tạo tổng hợp thông tin và gửi Phiếu đề nghị giải quyết công việc để Phòng Đào tạo hỗ trợ. Điều 11. Rút bớt các học phần sau khi đăng ký 1. Sinh viên chỉ được rút bớt học phần đã đăng ký trong thời gian Phòng Đào tạo chưa khóa lớp học phần. Điều 12. Đăng ký học lại và học cải thiện điểm 1. Sinh viên có học phần bắt buộc bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó trong các học kỳ tiếp theo cho đến khi đạt. Sinh viên phải thường xuyên theo dõi kế hoạch mở lớp học phần do Phòng Đào tạo ban hành để chủ động đăng ký. Điều 13. Đăng ký các học phần mở rộng 1. Sinh viên có nguyện vọng học các học phần mở rộng (học phần không có trong chương trình của ngành đang học) làm đơn đăng ký tại đơn vị đào tạo. Nếu đạt yêu cầu thì được cấp chứng chỉ học phần đó và được bảo lưu kết quả trong 5 năm, tính từ ngày cấp chứng chỉ. Điều 14. Xếp trình độ năm đào tạo Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào khối lượng kiến thức tích lũy, sinh viên được xếp hạng năm đào tạo như sau: Điều 15. Tổ chức dạy và học trực tuyến 1. Nhà trường cho phép các đơn vị đào tạo kết hợp giảng dạy trực tiếp với giảng dạy trực tuyến để sinh viên có điều kiện tiếp cận với nhiều phương thức tổ chức đào tạo khác nhau. Chương IIINHỮNG QUY ĐỊNH KHÁC ĐỐI VỚI SINH VIÊNĐiều 16. Nghỉ học có phép Sinh viên xin nghỉ trong quá trình học hoặc trong đợt thi, phải nộp đơn xin phép có xác nhận của lãnh đạo đơn vị đào tạo trong vòng 1 tuần kể từ ngày nghỉ học. Nếu sinh viên nghỉ học có phép vượt quá 20% tổng số tiết của học phần thì việc sinh viên được phép thi cuối kỳ hay không sẽ do giảng viên phụ trách học phần quyết định. Điều 17. Nghỉ học tạm thời 1. Sinh viên được quyền nộp đơn xin nghỉ học tạm thời gửi Phòng Đào tạo trình Ban Giám hiệu phê duyệt và được bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau: Điều 18. Thôi học 1. Sinh viên được xin thôi học vì lý do cá nhân, trừ trường hợp sinh viên đang bị Nhà trường xem xét buộc thôi học hoặc xem xét kỷ luật. Điều 19. Cảnh báo kết quả học tập và buộc thôi học 1. Cảnh báo kết quả học tập được thực hiện theo từng học kỳ, nhằm giúp cho sinh viên có kết quả học tập kém biết và lập phương án học tập thích hợp để có thể tốt nghiệp trong thời hạn học tập cho phép của CTĐT. Việc cảnh báo kết quả học tập của sinh viên dựa trên một trong các điều kiện sau: Điều 20. Chuyển trường; chuyển ngành; chuyển bậc, chương trình và hình thức đào tạo; chuyển cơ sở học tập 1. Chuyển trường Điều 21. Học cùng lúc hai chương trình 1. Trong quá trình học tập tại Trường, nếu có đủ điều kiện và khả năng, sinh viên có thể đăng ký học thêm một chương trình thứ hai để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng hoặc học thêm các học phần ngoài CTĐT của ngành đang học để bổ sung kiến thức. Sinh viên muốn học chương trình thứ hai phải nộp đơn cho Phòng Đào tạo trình Ban Giám hiệu theo mẫu quy định. Điều 23. Học liên thông đối với người có văn bằng khác 1. Thí sinh dự tuyển chương trình đào tạo liên thông bậc đại học phải có bằng trung cấp, trung cấp nghề đối với liên thông từ trung cấp lên đại học; bằng cao đẳng, cao đẳng nghề đối với liên thông từ cao đẳng lên đại học. Ngành hoặc chuyên ngành đã tốt nghiệp của người dự tuyển liên thông phải phù hợp với ngành hoặc chuyên ngành đăng ký xét tuyển. Phương thức tuyển sinh trình độ liên thông căn cứ theo Đề án tuyển sinh của Nhà trường. Điều 24. Xử lý vi phạm đối với sinh viên 1. Sinh viên có gian lận trong quá trình làm bài kiểm tra, thực hiện tiểu luận, bài tập lớn, thi giữa học phần, thi kết thúc học phần, đồ án, khoá luận tốt nghiệp, … sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định. Chương IVĐÁNH GIÁ HỌC PHẦN VÀ CÔNG NHẬN KẾT QUẢ HỌC TẬPĐiều 25. Đánh giá kết quả học tập của mỗi học phần 1. Đánh giá kết quả học tập của sinh viên cho mỗi học phần theo học chế tín chỉ là đánh giá toàn bộ quá trình học tập, được cụ thể hóa qua các điểm thành phần của học phần. Điều 26. Quy đổi điểm đánh giá học phần 1. Điểm kiểm tra thường kỳ, điểm giữa kỳ và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10) làm tròn theo nguyên tắc sau: nếu điểm thi có phần lẻ dưới 0.25 thì làm tròn thành 0.0; nếu điểm thi có phần lẻ từ 0.25 đến dưới 0.75 thì làm tròn thành 0.5; nếu điểm thi có phần lẻ từ 0.75 đến dưới 1.00 thì làm tròn thành 1.0. Thang điểm 10Thang điểm chữ9.0 – 10A+8.5 – 8.9A8.0 – 8.4B+7.0 -7.9B6.0 – 6.9C+5.5 – 5.9C5.0 – 5.4D+4.0 – 4.9D b) Loại đạt không phân mức, áp dụng cho các học phần chỉ yêu cầu đạt, không tính vào điểm trung bình học tập (Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng – An ninh, Chứng chỉ tiếng Anh, Chứng chỉ Tin học); Thang điểm 10Thang điểm chữ0.0 – 3.9F d) Một số trường hợp đặc biệt sử dụng các điểm chữ xếp loại, không được tính vào điểm trung bình học tập: Điều 27. Cách tính điểm trung bình chung Để tính ĐTBCHK và ĐTBCTL, mức điểm chữ của mỗi học phần được quy đổi qua điểm số (thang điểm 4) như sau: Thang điểm chữThang điểm 4A+4.0A3.8B+3.5B3.0C+2.5C2.0D+1.5D1.0F0.0 ĐTBCHK và ĐTBCTL được làm tròn đến 2 chữ số thập phân (làm tròn đến 0.01) Điều 31. Công nhận kết quả học tập và chuyển đổi tín chỉ 1. Kết quả học tập của sinh viên đã tích lũy từ một trình độ đào tạo khác, một ngành đào tạo hoặc một chương trình đào tạo khác, một khóa học khác hoặc từ một cơ sở đào tạo khác được Nhà trường xem xét công nhận, chuyển đổi sang tín chỉ của những học phần trong chương trình đào tạo theo học. Chương VXÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆPĐiều 33. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp 1. Sinh viên được xét và công nhận tốt nghiệp khi có đủ các điều kiện sau: KNLNNVNCEFRTOEICIELTSTOEFL ITPTOEFL iBTCambridge ExamBậc 3B14504.545045PET (140- dưới 160)Bậc 2A2350 – 4003.036030KET (120- dưới 140) – Trường hợp 2: Sinh viên trong quá trình học tập được Nhà trường cử đi nước ngoài (sử dụng tiếng Anh trong quá trình sinh sống, học tập và nghiên cứu) làm thực tập sinh, thực tập doanh nghiệp, khóa luận tốt nghiệp… có thời gian liên tục từ 3 tháng trở lên có thể làm đơn trình Hội đồng xét tốt nghiệp để được miễn điều kiện về tiếng Anh. Điều 35. Cấp bằng tốt nghiệp và phụ lục văn bằng, hạng tốt nghiệp và các đợt xét tốt nghiệp 1. Bằng tốt nghiệp và phụ lục văn bằng đối với bậc đại học, bằng tốt nghiệp đối với bậc cao đẳng được cấp theo ngành đào tạo chính. Kết quả học tập của sinh viên được ghi vào phụ lục văn bằng (đối với bậc đại học) và bảng điểm theo từng học phần. Trong phụ lục văn bằng ghi chuyên ngành đào tạo (hướng chuyên sâu). TIN NỔI BẬT Danh sách lớp học phần học trực tuyến (Bắt đầu từ ngày 4/5/2020) Danh sách lớp học phần học trực tuyến đợt 3 Danh sách lớp học phần học trực tuyến đợt 2 (Từ ngày 20/4/2020) [CẬP NHẬT] Danh sách lớp học phần học trực tuyến Danh sách các lớp học phần giảng dạy trực tuyến (từ ngày 06/04/2020) Thông báo Kế hoạch thi tốt nghiệp hệ niên chế đợt tháng 12 năm 2019 và xét công nhận tốt nghiệp đợt tháng 01 năm 2020 |