Cục thi hành án truc thuoc câp nào quản lý năm 2024

Cụ thể, Vụ Quản lý Thi hành án hành chính (gọi tắt là Vụ Nghiệp vụ 3) được sửa đổi thành Vụ Quản lý Thi hành án hành chính, thống kê và dữ liệu thi hành án (gọi tắt là Vụ Nghiệp vụ 3).

Trung tâm Thống kê, Quản lý dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin được sửa đổi thành Tạp chí điện tử Thi hành án dân sự.

Quyết định nêu rõ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức việc giải thể Trung tâm Thống kê, Quản lý dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin; thực hiện các công việc về tổ chức và hoạt động của Tạp chí điện tử Thi hành án dân sự trực thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.

Tổng cục Thi hánh án dân sự không quá 04 Phó Tổng cục trưởng

Quyết định cũng bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Thi hành án dân sự. Cụ thể, Tổng cục Thi hành án dân sự chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND cấp tỉnh trong việc chấp hành pháp luật tố tụng hành chính.

Quyết định sửa đổi cơ cấu nhân sự của Tổng cục Thi hành án dân sự. Theo đó, Tổng cục Thi hánh án dân sự có Tổng Cục trưởng và không quá 04 Phó Tổng cục trưởng (quy định cũ không quá 3 Phó Tổng cục trưởng).

Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh có không quá 05 đơn vị cấp phòng

Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg quy định Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh có các phòng chuyên môn và tổ chức tương đương trực thuộc.

Còn tại Quyết định 19/2023/QĐ-TTg, quy định trên được sửa đổi là: Căn cứ khối lượng công việc, chỉ tiêu biên chế được giao, tiêu chí thành lập phòng theo quy định của Chính phủ, Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh có không quá 05 đơn vị cấp phòng. Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh có không quá 06 đơn vị cấp phòng.

Tổng cục Thi hành án dân sự là cơ quan trực thuộc Bộ Tư pháp, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự và thi hành án hành chính trong phạm vi cả nước; thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự và thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật.

Tổng cục Thi hành án dân sự có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính sau khi được phê duyệt, ban hành.

Bên cạnh đó, thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính.

Đồng thời, tuyên truyền, giáo dục, vận động tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm bản án, quyết định dân sự, hành chính của Tòa án và các quy định khác theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, Tổng cục Thi hành án dân sự có nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính, đôn đốc thi hành án hành chính; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính, đôn đốc thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật.

Phối hợp với cơ quan liên quan thực hiện thanh tra về quản lý thi hành án dân sự, quản lý thi hành án hành chính và xử lý hành vi không chấp hành án theo quy định của pháp luật.

Cơ cấu tổ chức

Tổng cục Thi hành án dân sự được tổ chức thành hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương, bảo đảm nguyên tắc tập trung thống nhất, có cơ cấu tổ chức gồm: Cơ quan trực thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự ở Trung ương; cơ quan Thi hành án dân sự ở địa phương.

Cụ thể, cơ quan trực thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự ở Trung ương gồm: 1- Vụ Quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành bản án, quyết định dân sự, kinh tế, lao động, hôn nhân gia đình, trọng tài thương mại (gọi tắt là Vụ nghiệp vụ 1); 2- Vụ Quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành bản án, quyết định phá sản; phần dân sự, tiền, tài sản, vật chứng trong bản án, quyết định hình sự và quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản (Vụ Nghiệp vụ 2); 3- Vụ Quản lý Thi hành án hành chính (Vụ Nghiệp vụ 3); 4- Vụ Giải quyết khiếu nại, tố cáo; 5- Vụ Tổ chức cán bộ; 6- Vụ Kế hoạch - Tài chính; 7- Văn phòng; 8- Trung tâm Thống kê, Quản lý dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin.

Cơ quan Thi hành án dân sự ở địa phương gồm: 1- Cục Thi hành án dân sự ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh có Cục trưởng đồng thời là Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự; Phó Cục trưởng đồng thời là Phó Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự; Chấp hành viên sơ cấp; Chấp hành viên trung cấp; Chấp hành viên cao cấp; Thẩm tra viên thi hành án; Thẩm tra viên chính thi hành án; Thẩm tra viên cao cấp thi hành án (nếu có); Thư ký thi hành