Có nên cho giá thể vào bể anoxic không
Công nghệ xử lý nước thải MBBR (Moving bed bioreactor): Là công nghệ bùn hoạt tính áp dụng kĩ thuật vi sinh dính bám trên lớp vật liệu mang di chuyển. Do dùng vật liệu mang vi sinh nên mật độ vi sinh (MLVSS) trong bể xử lý cao hơn so với kĩ thuật bùn hoạt tính phân tán. Công nghệ là sự kết hợp giữa Aerotank truyền thống và lọc sinh học hiếu khí. Công nghệ MBBR sử dụng thiết bị Giá Thể Hel-X Bio Chip 30 trong bể sinh học thiếu khí (Anoxic) và Bể sinh học Hiếu Khí.
Công nghệ MBBR là công nghệ kết hợp giữa các điều kiện thuận lợi của quá trình xử lý bùn hoạt tính hiếu khí và bể lọc sinh học. Bể MBBR hoạt động giống như quá trình xử lý bùn hoạt tính hiếu khí trong toàn bộ thể tích bể. Đây là quá trình xử lý bằng lớp màng biofilm với sinh khối phát triển trên giá thể mà những giá thể này lại di chuyển tự do trong bể phản ứng và được giữ bên trong bể phản ứng. Bể MBBR không cần quá trình tuần hoàn bùn giống như các phương pháp xử lý bằng màng biofilm khác, vì vậy nó tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xử lý bằng phương pháp bùn hoạt tính trong bể, bởi vì sinh khối ngày càng được tạo ra trong quá trình xử lý. Bể MBBR gồm 2 loại: bể hiếu khí và bể kị khí. Công nghệ MBBR tiết kiệm được diện tích và hiệu quả xử lý cao. Vật liệu làm giá thể phải có tỷ trọng nhẹ hơn nước đảm bảo điều kiện lơ lửng được. Các giá thể này luôn chuyển động không ngừng trong toàn thể tích bể nhờ các thiết bị thổi khí và cánh khuấy. Mật độ vi sinh ngày càng gia tăng, hiệu quả xử lý ngày càng cao. Hình 1 Mô tả quá trình xử lý của bể MBBR. Nhưng vì sao công nghệ MBBR là công nghệ được các chuyên gia đánh giá cao như vậy? Bởi vì vật liệu làm giá thể có tỷ trọng nhẹ hơn nước đảm bảo điều kiện lơ lửng. Các giá thể này luôn chuyển động không ngừng trong toàn thể tích bể nhờ các thiết bị thổi khí và cánh khuấy qua đó thì mật độ vi sinh ngày càng gia tăng, hiệu quả xử lý ngày càng cao. Trong bể hiếu khí dính bám MBBR, hệ thống cấp khí được cung cấp để tạo điều kiện cho vi sinh vật hiếu khí sinh trưởng và phát triển. Đồng thời quá trình cấp khí phải đảm bảo được các vật liệu luôn ở trạng thái lơ lửng và chuyển động xáo trộn liên tục trong suốt quá trình phản ứng. Vi sinh vật có khả năng phân giải các hợp chất hữu cơ sẽ dính bám và phát triển trên bề mặt các vật liệu. Các vi sinh vật hiếu khí sẽ chuyển hóa các chất hữu cơ trong nước thải để phát triển thành sinh khối. Quần thể vi sinh sẽ phát triển và dày lên rất nhanh chóng cùng với sự suy giảm các chất hữu cơ trong nước thải. Khi đạt đến một độ dày nhất định, khối lượng vi sinh vật sẽ tăng lên, lớp vi sinh vật phía trong do không tiếp xúc được nguồn thức ăn nên chúng sẽ bị chết, khả năng bám vào vật liệu không còn. Khi chúng không bám được lên bề mặt vật liệu sẽ bị bong ra rơi vào trong nước thải. Một lượng nhỏ vi sinh vật còn bám trên các vật liệu sẽ tiếp tục sử dụng các hợp chất hữu cơ có trong nước thải để hình thành một quần xã sinh vật mới. Ngoài nhiệm vụ xử lý các hợp chất hữu cơ trong nước thải, thì trong bể sinh học hiếu khí dính bám lơ lửng còn xảy ra quá trình Trinitrate hóa và Denitrate, giúp loại bỏ các hợp chất nito, photpho trong nước thải, do đó không cần sử dụng bể Anoxic. Vi sinh vật bám trên bề mặt vật liệu lọc gồm 3 loại: lớp ngoài cùng là vi sinh vật hiếu khí, tiếp là lớp vi sinh vật thiếu khí, lớp trong cùng là vi sinh vật kị khí. Trong nước thải sinh hoạt, nito chủ yếu tồn tại ở dạng amoniac, hợp chất nito hữu cơ. Vi sinh vật hiếu khí sẽ chuyển hóa hợp chất nito về dạng nitrite, nitrate. Tiếp tục vi sinh vật thiếu khí và kị khí sẽ sử dụng các hợp chất hữu cơ trong nước thải làm chất oxy hóa để khử nitrate, nitrite về dạng khí N2 bay lên. Mặt khác quá trình nito một phần còn được thực hiện tại bể lắng sinh học. Vì vậy hiệu quả xử lý hợp chất nito, photpho trong nước thải sinh hoạt của công trình này rất tốt. Ngoài ra, để tăng cường khả năng xử lý nito của bể sinh học thiếu khí người ta thêm vao bể giá thể MBBR.Thể tích của vật liệu MBBR so với thể tích bể được điều chỉnh theo tỷ lệ phù hợp, thường là <50% thể tích bể. Bể sinh học kết hợp giá thể lơ lửng MBBR gồm 2 loại: bể hiếu khí và bể thiếu khí. B. Ưu điểm nổi bật
C. Phạm vi áp dụng Ứng dụng cho hầu hết các loại nước thải có ô nhiễm hữu cơ: trường học, khu dân cư, bệnh viện, thủy sản, sản xuất chế biến thực phẩm, đồ uống đóng hộp, nước thải công nghiệp, dệt nhuộm … D. Mô tả hoạt động của giá thể Nhân tố quan trọng của quá trình xử lý này là các giá thể động có lớp màng biofilm dính bám trên bề mặt. Những giá thể này được thiết kế sao cho diện tích bề mặt hiệu dụng lớn để lớp màng biofim dính bám trên bề mặt của giá thể và tạo điều kiện tối ưu cho hoạt động của vi sinh vật khi những giá thể này lơ lững trong nước. Tất cả các giá thể có tỷ trọng nhẹ hơn so với tỷ trọng của nước, tuy nhiên mỗi loại giá thể có tỷ trọng khác nhau. Điều kiện quan trọng nhất của quá trình xử lý này là mật độ giá thể trong bể, để giá thể có thể chuyển động lơ lửng ở trong bể thì mật độ giá thể chiếm tứ 25 – 50% thể tích bể và tối đa trong bể MBBR phải nhỏ hơn 67%. Trong mỗi quá trình xử lý bằng màng sinh học thì sự khuyếch tán của chất dinh dưỡng (chất ô nhiễm) ở trong và ngoài lớp màng là nhân tố đóng vai trò quan trọng trong quá trình xử lý, vì vậy chiều dày hiệu quả của lớp màng cũng là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý. Ưu điểm của quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp MBBR:
Nhân tố quan trọng của quá trình xử lý này là các giá thể động có lớp màng biofilm dính bám trên bề mặt. Những giá thể này được thiết kế sao cho diện tích bề mặt hiệu dụng lớn để lớp màng biofim dính bám trên bề mặt của giá thể và tạo điều kiện tối ưu cho hoạt động của vi sinh vật khi những giá thể này lơ lững trong nước. Tất cả các giá thể có tỷ trọng nhẹ hơn so với tỷ trọng của nước, tuy nhiên mỗi loại giá thể có tỷ trọng khác nhau. Điều kiện quan trọng nhất của quá trình xử lý này là mật độ giá thể trong bể, để giá thể có thể chuyển động lơ lửng ở trong bể thì mật độ giá thể chiếm tứ 25 – 50% thể tích bể và tối đa trong bể MBBR phải nhỏ hơn 67%. Trong mỗi quá trình xử lý bằng màng sinh học thì sự khuyếch tán của chất dinh dưỡng (chất ô nhiễm) ở trong và ngoài lớp màng là nhân tố đóng vai trò quan trọng trong quá trình xử lý, vì vậy chiều dày hiệu quả của lớp màng cũng là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý. Ưu điểm của quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp MBBR Ø Mật độ vi sinh vật xử lý trên một đơn vị thể tích cao: Mật độ vi sinh vật xử lý trên một đơn vị thể tích cao hơn so với hệ thống xử lý bằng phương pháp bùn hoạt tính lơ lửng, vì vậy tải trọng hữu cơ của bể MBBR cao hơn. Ø Chủng loại vi sinh vật xử lý đặc trưng: Lớp màng biofilm phát triển tùy thuộc vào loại chất hữu cơ và tải trọng hữu cơ trong bể xử lý. Ø Hiệu quả xử lý cao. Ø Tiết kiệm diện tích xây dựng: diện tích xây dựng của MBBR nhỏ hơn so với hệ thống xử lý nước thải hiếu khí đối với nước thải đô thị và công nghiệp. Ø Dễ dàng vận hành. Ø Điều kiện tải trọng cao: Mật độ vi sinh vật trong lớp màng biofilm rất cao, do đó tải trọng hữu cơ trong bể MBBR rất cao. GIỚI THIỆU GIÁ THỂ HEL-X BIO CHIP 30 (GERMANY) DIỆN TÍCH: 5500 +/- 150 m2/m3 (test thực tế lên tới 7050 m2/m3) CHUYÊN GIA KHỬ BOD + NITƠ TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI Xuất xứ: Stohr - Germany Type: Hel-X Bio Chip 30 Catalog các loại Giá thể Hel-X (STOHR - Germany) Ứng dụngXử lý cho nước thải sinh hoạt và công nghiệp, nuôi trồng thủy sản Diện tích bề mặt5500 +/- 150 m2/m3 (test thực tế lên tới 7050 m2/m3)Vật liệuHDPE (Virgin) => tuổi thọ hơn 20 nămĐộ dày trung bình1,10 mmTỷ trọng trung bình0,7 - 0,8Hình dạngRound, ParaboloidTrọng lượng 150 kg/m3 (1m3 gồm 10 bao)Đường kính trung bình30 mmMàuMàu TrắngGiá thể vi sinh Hel-X Bio Chip 30 được bổ sung vào quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học để tăng diện dích tiếp xúc giữa vi sinh và nước thải. Giá thể vi sinh Hel-X Bio Chip 30 là ngôi nhà giúp vi sinh phát triển ổn định, giúp tăng đáng kể mật độ vi sinh trong bể sinh học. Do đó, quá trình MBBR có thể vận hành với lượng vi sinh cao và ổn định hơn quá trình bùn sinh học thông thường. Vì thế, Giá thể vi sinh Hel-X Bio Chip 30 giúp tăng đáng kể hiệu quả xử lý nước thải so với công nghệ xử lý thông thường. Đồng thời làm giảm thể tích hồ bể sinh học
II. Những ưu điểm của giá thể vi sinh MBBR Hel-X Bio Chip 30
III. Quá trình Anammox
IV. Hướng dẫn thiết kế 4.1 Thiết kế lượng giá thể cần thiết Vui lòng liên hệ kỹ sư của Getech để được tư vấn chi tiết lượng giá thể sử dụng phù hợp nhất theo phần mềm Khi nhập các thông số đầu vào + đầu ra: COD, BOD, N, thể tích bể sinh học. Các khác hàng có thể ra thông số tham khảo như:
Giá thể Hel-X Bio Chip 30 sẽ giúp quý khách hàng:
Khi nhập các thông số đầu vào để so sánh với giá thể MBBR khác
4.2 Thiết kế hồ bể Giá thể sinh học có thể hoạt động tốt trong bể thiếu khí và bể hiếu khí, có thể thiết đặt trực tiếp trong Bể Aerotank.
Phương án 2. Anoxic + MBBR + Lắng II (Hộp chắn giá thể cho bơm) Phương án 4. Anoxic + MBBR + Aerotank + Lắng II 4.3 Thiết kế hệ khuấy trộn và sục khí
4.4 Thiết kế lưới tách giá thể a. Loại lưới
V. ỨNG DỤNG GIÁ THỂ LƠ LỬNG HEL-X BIO CHIP 30 (CÔNG NGHỆ MBBR) TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Nhìn trên hình ta thấy bề mặt giá thể Hel-X Bio Chip 30 với số lượng lỗ rỗng lớn gần nhau. Các lỗ rỗng này mở ra các kênh cung cấp cho các vi khuẩn môi trường sống tối ưu., vi khuẩn phát triển thành màng vi sinh vật mỏng tạo ra quá trình Anammox xử lý Nitơ. Theo hình trên, ta thấy mặt cắt giá thể Hel-X Bio Chip 30 sau một thời gian vận hành, màng vi sinh vật phát triển rất mạnh. Ngoài ra, các lỗ rỗng trên giá thể Hel-X Bio Chip 30 nối thông với nhau và các giá thể có tính chịu mài mòn khi các giá thể lơ lửng trong bể MBBR => các vi sinh vật tạo màng vi sinh vĩnh viễn và các màng vi sinh dễ dàng tiếp xúc với các chất nền và oxy để xử lý hiệu quả nước thải. |