Chữ số ả rập lad của nền văn minh nào năm 2024

NỘI DUNG............................................................................................................................................

  • 1. Giới thiệu nền văn minh..............................................................................................................
  • 1. Lịch sử hình thành Nhà nước Ả Rập – Đế quốc Ả Rập bành trướng và tan rã..........................
  • 1. Thành tựu về khoa học và kỹ thuật của Ả Rập...........................................................................
    • 1. Thành tựu khoa học tự nhiên................................................................................................
      • 3.1. Toán học........................................................................................................................
      • 3.1. Thiên văn.......................................................................................................................
      • 3.1. Vật lí..............................................................................................................................
      • 3.1. Y học.............................................................................................................................
      • 3.1. Sinh vật học...................................................................................................................
      • 3.1. Hóa học.........................................................................................................................
    • 1. Thành tựu về kỹ thuật...........................................................................................................
      • 3.2. Hệ thống thủy lợi...........................................................................................................
      • 3.2. Máy nâng nước............................................................................................................
  • 1. Lí do tạo nên thành tựu về khoa học và kỹ thuật của Ả Rập....................................................
  • KẾT LUẬN..........................................................................................................................................
  • Tài liệu tham khảo..............................................................................................................................

NỘI DUNG............................................................................................................................................

Một nghìn năm trước, thế giới Hồi giáo náo nhiệt với những ý tưởng liên quan đến khoa

học, văn hóa và kinh tế. Baghdad - quê hương của "Ngôi nhà của Trí tuệ", nơi các học giả đã

dịch các văn bản cổ điển nước ngoài sang tiếng Ả Rập, và mệnh danh là bộ sưu tập kiến thức

vĩ đại nhất trên thế giới. Đại số, thiên văn học, y học và hóa học đều phát triển mạnh mẽ trong

một thời đại đôi khi được phương Tây lãng mạn hóa như một “thời kỳ vàng son”.

1. Giới thiệu nền văn minh..............................................................................................................

Ả Rập là một đế quốc hùng mạnh và rộng lớn chiếm phần lớn diện tích bán đảo Ả Rập (lớn

hơn diện tích ¼ châu Âu), thuộc khu vực Tây Á. Ả Rập là bán đảo lớn nhất trong khu vực, có

nhiều đường thương mại quốc tế đi ngang qua bởi vì là nơi tiếp giáp với ba châu lục lớn Á –

Phi – Âu.

Ban đảo Ả Rập diện tích tuy lớn nhưng đa số đều là sa mạc khô cằn, thiếu nước, thời tiết

khắc nghiệt, chênh lệch nhiệt độ ngày đêm rất lớn, dê và lạc đà là hai súc vật được cư dân ở

đây chăn nuôi chủ yếu. Ốc đảo thường là nơi con người sinh sống, buôn bán, tranh chấp và

giành giật nguồn nước quý hiếm. Tuy vậy, cả bán đảo có hai vùng là vùng Yêmen ở phía Tây

Nam, và vùng Hejaz nằm dọc theo Hồng Hải ở phía Tây bán đảo là những vùng tương đối

phát triển. Nhờ vị trí nằm trên con đường buốn bán giữa Tây Á và Bắc Phi nên vùng Yêmen

có cơ hội phát triển về thương nghiệp. Còn vùng Hejaz cũng có vị trí khá thuận lợi, nơi đây là

cầu nối việc buôn bán giữa phương Đông với khu vực Địa Trung Hải, tạo điều kiện để phát

triển kinh tế hàng hóa. Chính vì nhờ điểm này, Ả Rập là nơi đã sớm xuất hiện các thành phố,

văn hóa bán đảo, đáng kể nhất là Mécca và Yatơrip.

2. Lịch sử hình thành Nhà nước Ả Rập – Đế quốc Ả Rập bành trướng và tan rã..........................

Vào thế kỉ VII, nhà nước Ả Rập được thành lập. Trong quá trình thành lập nhà nước Ả

Rập, đạo Hồi ra đời và đóng một vai trò quan trọng trong thống nhất bán đảo Ả Rập. Chính vì

vậy, quá trình hình thành nhà nước Ả Rập gắn liền với sự nghiệp hình thành và truyền bá đạo

Hồi của Muhammad

Muhammad xuất thân từ bộ lạc có thế lực tại Mecca. Vào giai đoạn 610-632 là khoảng thời

gian ông truyền bá đại Hồi trong phạm vi bán đảo và đây cũng là thời kì hình thành nhà nước

Ả Rập. Sau khi Muhammad mất, người thừa kế địa vị của ông được gọi là Calipha (người

thừa kế tiên tri), sẽ trở thành người đứng đầu nhà nước và tôn giáo ở Ả Rập. Calipha đều là

những người có quan hệ thân thuộc với Muhammad, sẽ do người trong giới quý tộc bầu chọn

ra. Trong khoảng thời gian từ năm 632-661, có bốn Calipha được bầu chọn lần lượt là

Abukéc, Ôma, Ôtman, Ali, đây còn được gọi là thời kì bốn Calipha thay nhau cầm quyền.

Giai đoạn này chủ yếu là quá trình xâm lược mở rộng lãnh thổ từ Ai Cập đến Ba Tư, chiếm

phần lớn đất đai của Bidantium và các khu vực khác như Lưỡng Hà, Iran,... Đến năm 661,

Ali bị giết chết, viên tổng đốc ở Xiri thuộc họ Ômayát lên cầm quyền và thành lập vương

triều đầu tiên – Ômayát, chuyển kinh đô về Đamát ở Xiri. Từ khoảng thời gian năm 661-750,

đây là thời kì lãnh thổ Ả Rập được mở rộng nhất và trở thành một đế quốc rộng lớn. Năm

750, triều Ômayát bị lật đổ, triều Abát được thành lập bởi Calipha là một địa chủ ở Irắc. Đến

năm 752, kinh đô được dời đến Bátđa. Đến thế kỉ X, thế lực dần suy yếu, lãnh thổ của Ả Rập

càng thu hẹp. Năm 1258, Mông Cổ xâm lược, kinh đô Bátđa bị chiếm, triều Abát sụp đổ dẫn

đến đế quốc Ả Rập diệt vong.

3. Thành tựu về khoa học và kỹ thuật của Ả Rập...........................................................................

Ả Rập tuy là nước thành lập khá muộn, nhưng dựa vào các thành tựu của các nền văn minh

đi trước như Trung Quốc, Ấn Độ nên khoa học của Ả Rập đã phát triển nhanh chóng. Những

thành tựu về khoa học, kỹ thuật,... của Ả Rập đã ảnh hưởng lớn đến thời kỳ Phục hưng Châu

Âu vào thế kỉ XV và XVI. Các phương pháp khoa học được phát minh bởi người Ả Rập đã

được các nhà khoa học phương Tây ứng dụng và phát triển trong nền khoa học hiện nay.

3. Thành tựu khoa học tự nhiên................................................................................................

3.1. Toán học........................................................................................................................

Show

Trong thời kì hoàng kim của Hồi giáo, đặc biệt là ở thế kỉ IX và X, toán học Ả Rập được

xây dựng dựa trên toán học Hy Lạp (Euclid, Archimedes, Apollonius) và toán học Ấn Độ

(Aryabhata, Brahmagupta),... Có lẽ một trong những tiến bộ quan trọng nhất của toán học Ả

Rập đã bắt đầu vào thời điểm những nghiên cứu của al-Khwarizmi, cụ thể là sự khởi đầu của

đại số.Muhammad ibn Musa al-Khwarizmi (780–850) thường được gọi là al-Khwarizmi, là

một trong những nhà toán học vĩ đại của mọi thời đại, cha đẻ của môn đại số. Ông là nhà

Toán học Hồi giáo đáng chú ý nhất trong thời kỳ vàng của Hồi giáo. Cơ sở của Đại số được

tìm ra bởi Al Khwarizmi, người đã phát hiện ra nó vào đầu thế kỉ thứ IX. Từ "đại số" bắt

nguồn từ "Al-Jabr", được lấy từ tên cuốn sách Hisab Al-Jabr wal Muqabala của ông. Trong

cuốn sách mà al-Khwarizmi đã viết, ông đã trình bày các quy trình để giải sáu loại phương

trình: bình phương căn bằng nhau, bình phương số bằng nhau, căn số bằng nhau, bình

phương và căn số bằng nhau, bình phương và số căn bằng nhau, căn và số bằng nhau. Trong

đó, al-Khwarizmi đã ứng dụng con số 0 (Ả Rập: Sifr) của Ấn Độ vào các phương trình đại số,

sau đó số 0 đã trở thành một thành phần của hệ thống chữ số Ả Rập. Ngoài ra, al-Khwarizmi

còn được biết đến là người đã giới thiệu thế giới phương Tây về hệ thống số thập phân, đây là

hệ thống số được sửdụng rộng rãi nhất hiện nay.

Nhà thơ, nhà triết học và nhà thiên văn học nổi tiếng Omar Khayyam (1048–1122) đồng

thời là một nhà toán học vĩ đại. Cuốn sách nổi tiếng nhất của ông về đại số là Luận án về Sự

biểu diễn các vấn đề Đại số. Trong cuốn sách của mình, bên cạnh việc đưa ra cả lời giải số

học và hình học cho các phương trình bậc hai, và phân loại đầy đủ các phương trình bậc ba

với các nghiệm hình học được tìm thấy bằng các phần hình nón giao nhau. Ông còn mô tả các

lời giải hình học cho các phương trình bậc ba bằng phương pháp cắt các đoạn conic. Một

thành tựu khác trong toán học đại số là Khayyam nhận ra rằng một phương trình bậc ba có

thể có nhiều hơn một nghiệm. Ông đã chứng minh sự tồn tại của các phương trình có hai

nghiệm, nhưng tiếc là dường như ông không tìm ra rằng một phương trình lập phương có thể

có ba nghiệm.

Al-Battani hay Albetagnius (850–929) là một nhà thiên văn học và toán học. Ông đã có

nhiều đóng góp về Lượng giác học như đưa ra các tỉ số lượng giác, khái niệm sin, cosin, tang,

ngoài ra ông còn là người đầu tiên đặt ra khái niệm hàm cotang.

nguồn bên ngoài và phát ra (phản xạ hoặc khúc xạ) từ đối tượng đập vào mắt người gây ra

nhận thức. Ông chia ánh sáng thành hai loại: Ánh sáng sơ cấp bắt nguồn từ các vật thể tự phát

sáng như ngọn lửa, ngọn nến, ngôi sao hoặc mặt trời; và ánh sáng thứ cấp phát sinh từ các vật

phát ra ánh sáng mà chúng thu được từ các vật tự phát sáng.

Ibn al-Haytham đã khám phá bản chất của ánh sáng thông qua việc chế tạo một thiết bị

được gọi là camera obscura - hay còn được gọi là camera lỗ kim - hoặc Albeit

Almuzlim. Thiết bị là một căn phòng tối tăm có một lỗ nhỏ để truyền ánh sáng, hình ảnh được

chiếu ngược lại trên bức tường đối diện. Thiết bị này giống với phát minh máy ảnh và nó là

cơ sở của nhiếp ảnh.

Hơn nữa, Ibn al-Haytham đã nghiên cứu lý thuyết ánh sáng và màu sắc, cũng như cách ánh

sáng đi qua bên dưới vật liệu màu; các vật trong suốt có thể truyền ánh sáng qua chúng,

chẳng hạn như không khí và nước, nhưng các vật không trong suốt không thể truyền ánh sáng

qua chúng. Ông cũng giải thích rằng các vật thể có độ trong và mờ khác nhau dẫn đến mức độ

truyền ánh sáng khác nhau. Ngoài ra, ông còn đề cập đến các lý thuyết về đặc tính của ánh

sáng như khúc xạ khi nó đi qua môi trường trong suốt một phần hoặc ngược lại, và phản xạ

khi nó chạm vào các bề mặt nhẵn như gương.

Hầu hết các tác phẩm của Ibn al-Haytham, bao gồm cả Sách Quang học của ông, đã được

dịch sang tiếng Latinh. Chúng đã có tác động lớn đến sự phát triển của châu Âu, từ kiến thức

của ông, các nhà vật lí học châu Âu đã phát minh ra kính hiển vi và kính viễn vọng.

3.1. Y học.............................................................................................................................

Y học Ả Rập (Hồi giáo) sơ khai được xây dựng dựa trên những di sản của các thầy thuốc

Hy Lạp và La Mã để lại, và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của Galen và Hippocrates. Hầu hết các

tài liệu y học từ cả Hy Lạp và La Mã đều được dịch sang tiếng Ả Rập, và sau đó được điều

chỉnh để bao gồm các phát hiện và kết luận của riêng họ.

Ả Rập là nơi phần lớn lãnh thổ là sa mạc đầy cát gió, tỉ lệ người bị bệnh đau mắt cao nên

bệnh này rất được các thầy thuốc chú trọng. Muhammad ibn Zakariya al-Razi (865 - 925) là

một bác sĩ, nhà hóa học, nhà giả kim, nhà triết học và là một học giả. Ông là một bác sĩ nhãn

khoa xuất sắc, đi đầu trong việc chẩn đoán và điều trị các bệnh về mắt. Ông còn là bác sĩ đầu

tiên viết về miễn dịch học và dị ứng, ông phát hiện ra bệnh hen suyễn dị ứng và là người đầu

tiên giải thích rằng sốt là một phần trong cơ chế bảo vệ cơ thể chống lại nhiễm trùng. Hơn

nữa, ông còn là người đầu tiên phân biệt bệnh sởi với bệnh đậu mùa. Ông đã viết một cuốn

sách có tên Các bệnh của trẻ em và có lẽ là bác sĩ đầu tiên định nghĩa nhi khoa là một lĩnh

vực y học riêng biệt. Ông đã trở thành bác sĩ trưởng xuất sắc của bệnh viện Baghdad và Rey.

Abdallah ibn Sina (được gọi là Ibn Sina hoặc Avicenna, 980-1037), tác giải của cuốn

Canon of medicine được viết vào thế kỉ thứ XII. Cuốn sách bao gồm năm phần: Các nguyên

tắc y học tổng quát; thuốc Materia, một bản tóm tắt các loại thuốc đơn giản; chẩn đoán và

điều trị các bệnh cơ địa; chẩn đoán và điều trị các bệnh của toàn bộ cơ thể, chẳng hạn như sốt;

và việc sử dụng thuốc tổng hợp, thuốc bôi ngoài da và các loại khác. Nó được coi là một

trong những cuốn sách nổi tiếng và có ảnh hưởng nhất trong lịch sử y học, đồng thời thiết lập

các tiêu chuẩn cho y học hiện đại ở cả thế giới Hồi giáo và châu Âu.

Dưới sự bảo trợ của các vị vua Ả Rập, các bệnh viện như chúng ta biết ngày nay được

thành lập lần đầu tiên vào thế kỉ VIII. Từ thời đại đó, họ tiếp tục cải tiến các nghệ thuật chữa

bệnh của thế giới cổ đại. Họ đã bổ sung các bệnh viện thực sự với hệ thống quản lý và

phường được hệ thống hóa, thiết lập những bệnh viện này ở những địa điểm lý tưởng trên

khắp thế giới Hồi giáo. Được thêm vào các tổ chức này là các trường y tế, thư viện y tế, cửa

hàng thuốc bào chế và hiệu thuốc.

3.1. Sinh vật học...................................................................................................................

Các học giả Hồi giáo, như một phần của nghiên cứu về sinh học, đã làm sống lại ý tưởng

về thuyết tiến hóa do Anaximander đề xuất lần đầu tiên. Đóng góp quan trọng nhất cho sự

tiến hóa Hồi giáo và tác giả chính của học thuật về động vật học, al-Jahiz (776- 868) đã viết

một chuyên luận chi tiết Kitab alHayawan (Sách về Động vật), trở thành một trong những tác

phẩm quan trọng nhất trong lịch sử sinh học. Cuốn sách này mô tả chi tiết hơn 350 loài động

vật, đan xen với những mô tả bằng thơ và những câu tục ngữ nổi tiếng. Al-Jahiz là học giả

đầu tiên nhận ra tầm quan trọng của môi trường đối với động vật, và ông hiểu rằng môi

trường sẽ quyết định khả năng sống sót của nó. Ông tuyên bố rằng mỗi loài động vật phải đấu

tranh để tồn tại, cố gắng tìm kiếm thức ăn, chống lại kẻ thù và tồn tại đủ lâu để sinh sản. Do

đó, những con mạnh mẽ nhất sẽ truyền lại những đặc điểm của mình cho thế hệ sau, đảm bảo

rằng chúng sẽ có khả năng thích nghi và sống sót cao khi tồn tại ở một môi trường mới.

Al-Jahiz cũng nêu ý tưởng của mình về chuỗi thức ăn, ông chú ý rằng có một số loài động

vật sẽ ăn cỏ, nhưng chúng lại bị những loài động vật săn mồi ăn thịt; đặc điểm này tiếp tục

lên chuỗi. Học giả cũng hiểu rằng chuỗi không phải là một chiều và động vật có nhiều hơn

một nguồn thức ăn. Khi mỗi con vật bị săn đuổi, nó cũng bị săn theo lần lượt, như một phần

của vòng đời.

Điều quan trọng, al-Jahiz thậm chí còn áp dụng lý thuyết của mình về các đặc điểm di

truyền cho con người, lưu ý rằng con người cũng thích nghi với môi trường của họ, chỉ ra

rằng những người da sẫm màu thường sống ở vùng khí hậu nóng hơn và khô hơn. Trong một

ví dụ điển hình về cách các học giả Hồi giáo thu thập thông tin và cải thiện nó, ông đọc tác

phẩm của Aristotle và sau đó bổ sung các ý tưởng và lý thuyết của riêng mình.

3.1. Hóa học.........................................................................................................................

Trong thời kỳ trung cổ, các nhà khoa ở Ả Rập đã có rất nhiều đóng góp cho lĩnh vực hóa

học. Hệ thống nguyên tố được sử dụng trong thuật giả kim thời Trung cổ được phát triển bởi

Jabir ibn Hayyan (Geber). Hệ thống ban đầu của ông bao gồm bảy nguyên tố, trong đó có

năm nguyên tố cổ điển (ate, không khí, đất, lửa và nước), ngoài ra còn có hai nguyên tố hóa

học đại diện cho kim loại : Lưu huỳnh và thủy ngân. Ngay sau đó, nguyên tố này phát triển

thành tám nguyên tố, với khái niệm tiếng Ả Rập về ba nguyên tắc kim loại: Lưu huỳnh tạo ra

tính dễ cháy hoặc cháy, thủy ngân tạo ra tính dễ bay hơi và ổn định, và muối tạo ra độ rắn.

Ông là người đầu tiên phát hiện ra một số nguyên tố hóa học như: Asen, antimon và bitmut.

Không những thế, Geber còn là người phát minh ra nồi cất được gọi là alembic (theo tiếng

Pháp). Chính ông đã điều chế ra các chất làm thuốc thử hóa học dùng để chưng cất và coi nó

như một phần của alembic, về sau các chất đó được được các nhà khoa học Hồi giáo sử dụng

rộng rãi.

dòng điện tác dụng lên các cánh khuấy làm cho bánh xe quay, các ngăn chứa đầy nước và xả

chất chứa bên trong khi chúng lên đến đỉnh của bánh xe. Nước thường thu thập trong bể chứa

đầu nguồn và sau đó được dẫn qua kênh cấp nước đến hệ thống tưới tiêu hoặc cấp nước đô

thị. Noria tự hoạt động nhờ sự vận hành của dòng nước, ngoài ra nó cũng cần sự giúp đỡ của

cả con người và động vật cho hoạt động của nó.

Năm chiếc máy nâng nước được mô tả trong cuốn sách Kiến thức về những thiết bị khéo

léo của al-Jazari, được viết tại Diyar Bakr (Thổ Nhĩ Kì) vào năm 1206. Một trong số đó là

saqiya chạy bằng nước, một loại máy móc được sử dụng hàng ngày trong Hồi giáo thời trung

cổ. Ba trong số những cái khác là những sửa đổi đối với shaduf,rõ ràng là nhằm mục đích

nâng cao sản lượng của máy truyền thống. Đây là những ý tưởng quan trọng đối với những ý

tưởng mà chúng thể hiện, những ý tưởng có tầm quan trọng trong sự phát triển của kỹ thuật

cơ khí. Máy thứ năm là đáng kể nhất, đây là một máy bơm xi lanh đôi dẫn động bằng nước.

Các tính năng quan trọng thể hiện trong máy bơm này là nguyên tắc tác động kép, chuyển đổi

chuyển động quay thành chuyển động qua lại và sử dụng các đường ống hút thực sự. Các máy

bơm điều khiển bằng tay của thời cổ điển và thời Hy Lạp hóa có các xi lanh thẳng đứng đứng

trực tiếp trong nước đi vào chúng thông qua các van tấm ở đáy của các xi lanh trên các hành

trình hút. Do đó, máy bơm không thể được đặt ở trên mực nước. Nhưng máy bơm xi lanh của

Ả Rập hoạt động một cách hoàn hảo, với khả năng truyền động trơn tru và xả dòng nước ổn

định từ đường ống phân phối. Năm 1976, một mô hình với quy mô bằng một phần tư của

chiếc máy bơm đã được mô phỏng lại trong lễ hội Thế giới của Hồi giáo tại Bảo tàng Khoa

học, London. Cấu trúc giống như cấu trúc của chiếc máy được al-Jazari mô tả, ngoại trừ việc

ổ đĩa là điện.

4. Lí do tạo nên thành tựu về khoa học và kỹ thuật của Ả Rập....................................................

Khái niệm này được thể hiện trong phần đầu tiên của Shahadah, bằng chứng của đức tin:

"Không có thần thánh nào ngoài Đức Chúa Trời." Mọi thứ trong nền văn minh Hồi giáo, bao

gồm cả các ngành khoa học đều nảy sinh từ tuyên bố cơ bản này, nó là một biểu hiện của sự

siêu việt của sự thống nhất thần thánh. Ý thức về Đấng duy nhất của Thượng đế được đặt ở

trung tâm của thế giới quan Hồi giáo để hoạt động như một lực lượng chỉ đạo thu hút tất cả

các cấp độ của thực tại hiển hiện trong bình diện vũ trụ. Tuyên bố rằng không có thượng đế

nhưng Thượng đế phải chứng thực rằng có một nguyên tắc thống nhất thiết yếu đằng sau sự

đa dạng rõ ràng của vũ trụ, trong Hồi giáo, không chỉ giới hạn trong thực tại có thể quan sát

và nhận thức được mà còn vượt ra ngoài lãnh thổ của Đấng không thể nhìn thấy.

Trong hơn 1400 năm, người Hồi giáo, cũng như một số người không theo đạo Hồi, đã lấy

cảm hứng từ Kinh Qur&

039;an, mà họ coi là Lời Chúa thực sự, được tiết lộ cho Nhà tiên tri

Mohammed bởi thiên thần Gabriel. Đối với người Hồi giáo, Kinh Qur&

039;an không chỉ thiết lập

những điều được phép và điều gì không được phép, mà còn xác định phạm vi hoạt động của

con người - từ khi thụ thai đến khi chết, và vượt ra ngoài cái chết thể xác đến hồi sinh và cuộc

sống sau khi chết.

Sự xuất hiện của các ngành khoa học trong nền văn minh Hồi giáo cũng được nhìn nhận

theo quan điểm tôn giáo tương tự vì Tự nhiên nói chung được coi là tác phẩm của Chúa - như

một trong những Dấu hiệu của Ngài và kiến thức về tự nhiên được tìm kiếm để biết

Chúa. Tương tự như vậy, hệ thống hành tinh được coi là dấu hiệu của Chúa trong Hồi

giáo. Người Ả Rập dần dần chú ý đến thực tế là có một trật tự trong vũ trụ, và Mặt Trời và

Mặt Trăng chuyển động theo một phép tính cố định.

[1] N. DEWJI, “Al-Biruni developed a formula in the 11th century to measure the earth’s

circumference,” 2014. [Trực tuyến]. Available: ismailimail/2014/12/30/al-

biruni-developed-a-formula-in-the-11th-century-to-measure-the-earths-circumference/.

[2] V. D. Ninh, LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI, Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam,

2010.

[3] V. m. t. giới, “Toán học Ả Rập và Đạo Hồi,” [Trực tuyến]. Available:

vanminhthegioi.blogspot/2011/06/toan-hoc-rap-va-ao-hoi.html.

[4] H. D. T. (dịch), “Đóng góp của thế giới A-rập,” 2015. [Trực tuyến]. Available:

phantichkinhte123.wordpress/2015/03/16/dong-gop-cua-the-gioi-a-rap/.

[5] Văn minh thế giới, “Thiên văn Ả-Rập,” [Trực tuyến]. Available:

vanminhthegioi.blogspot/2011/06/thien-van-rap.html.

[6] ADC, “Arab Contributions To Civilization,” 6 9 2002. [Trực tuyến]. Available:

adc/arab-contributions-to-civilization/.

[7] P. V. Tuấn, “Các nhà khoa học của đạo Hồi,” 15 07 2020. [Trực tuyến]. Available:

trithucvn/van-hoa/cac-nha-khoa-hoc-cua-dao-hoi.html.

[8] A. S. Med, “Ibn Al-Haytham: Father of Modern Optics,” 2007. [Trực tuyến]. Available:

ncbi.nlm.nih/pmc/articles/PMC6074172/.

[9] P. D. I. B. Syed, “Al Khwarizmi,” [Trực tuyến]. Available:

historyofislam/contents/the-classical-period/al-khwarizmi/.

[10] J. J. Mark, “Omar Khayyam,” 2020. [Trực tuyến]. Available:

worldhistory/Omar_Khayyam/.