Chất hóa học suwe dụng trong gốm sứ chịu nhiệt năm 2024

Với mỗi loại hóa chất sẽ có tính chất và đặc điểm cũng như ứng dụng khác nhau.Hóa chất Nhôm Oxit cũng vậy, với tính chất vật lý , tính chất hóa học khác nhau thì hôm nay Hà Nội Chem xin giới thiệu về Nhôm Oxit .

Chất hóa học suwe dụng trong gốm sứ chịu nhiệt năm 2024

Nhôm Oxit là gì ?

Nhôm oxit hay còn gọi là a-lu-min (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp) là một hợp chất hóa học của nhôm và oxi với công thức hóa học Al2O3. Nó còn được biết đến với tên gọi alumina trong cộng đồng các ngành khai khoáng, gốm sứ, và khoa học vật liệu.

Tính chất vật lý của Nhôm Oxit

Al2O3 là hợp chất hóa học ở dạng rắn và có màu trắng. Tính chất cứng, không tan trong nước và có khả năng chịu nhiệt khá tốt.

Tính chất hóa học của Nhôm Oxit

  • Nhiệt độ nóng chảy cao (2.050 độ C) và khó bị khử thành Al.
  • Khi khử Al2O3 bằng C, chỉ thu được AL4C3 mà khó thu được Al.
  • Nhôm oxit không tác dụng với H2 và CO ở bất kỳ điều kiện nhiệt độ nào.

Chất hóa học suwe dụng trong gốm sứ chịu nhiệt năm 2024

Ứng dụng AL2O3:

+ Nhôm oxit-Al2O3 được sử dụng nhiều nhất trong ngành sản xuất gốm sứ, vật liệu xây dựng, là yếu tố chính làm tăng độ bền cho men, tăng độ bền kéo, giảm độ giãn nở nhiệt, tăng độ cứng và tăng khả năng chống ăn mòn hóa học.

+ Với ngành kim khí, nó còn có tác dụng đánh bóng bề mặt kim loại, làm sạch bề mặt trước khi tráng men, sơn, nhúng mạ, làm sạch các khuôn đúc, các sản phẩm hợp kim carbon, thép, ngành công nghiệp tàu thủy, ô tô...

+ Nguyên liệu sản xuất vật liệu chịu lửa, gốm sứ, thủy tinh, phụ gia công nghiệp sản xuất nhựa.

+ Nguyên liệu sản xuất các sản phẩm nhôm khác, giấy, sợi chịu nhiệt, hóa dầu.

Chất hóa học suwe dụng trong gốm sứ chịu nhiệt năm 2024

Địa chỉ tin cậy mua nhôm Oxit tại Hà Nội ?

Hà Nội Chem tự hào là đơn vị cung cấp các sản phẩm hóa chất các loại, chúng tôi cung cấp Nhôm Oxit mọi lúc, mọi nơi, mọi thời điểm.

Các thành phần chính của gốm sứ là oxit silic, alumin, oxit kali, oxit natri, oxit canxi, oxit magie, oxit sắt, oxit titan, ... Silicon dioxide, thuật ngữ hóa học, silic đioxit tinh khiết không màu, rắn ở nhiệt độ phòng, công thức hóa học là SiO ν, không tan trong nước. Không tan trong axit, nhưng tan trong axit flohydric và axit photphoric đặc nóng. Nó có thể tác dụng với bazơ nóng chảy. Alumina là một hợp chất có độ cứng cao với điểm nóng chảy là 2054 độ và điểm sôi là 2980 độ. Nó là một tinh thể ion có thể bị ion hóa ở nhiệt độ cao. Nó thường được sử dụng trong sản xuất vật liệu chịu lửa. Công thức phân tử của kali oxit là K2O, tinh thể lập phương không màu. Tỷ trọng là 2,32g / cm3350 độ, dễ phân hủy, dễ đóng rắn, dễ hòa tan trong nước và kết hợp với nước tạo thành kali hydroxit. Natri oxit là một dạng vảy hoặc bột vô định hình màu trắng. Ôxít nhôm là một thành phần của vật liệu gốm sứ alumina thuộc nhóm lưỡng tính. Chất này có thể nằm trong các nguồn như: caolanh, đất sét, fenspat, alumina vôi hóa, alumina ngậm nước.

Do alumina có nhiệt độ nóng chảy cao, vật liệu gốm sứ alumina vẫn giữ được 90% độ bền ở 1100 °C và được dùng để chế tạo các chi tiết cần có tính chịu nhiệt. Vật liệu gốm sứ alumina nung có thể cứng hơn cacbua vonfram hay ziricon và có tính chống mài mòn cực tốt do đó được dùng để chế tạo các chi tiết nghiền, dụng cụ & dao cắt, ổ bạc làm việc ở nhiệt độ cao và rất nhiều chi tiết cơ khí khác. Alumina là yếu tố quan trọng thứ hai sau silica (điôxít silíc). Cùng với silica và các ôxít trợ chảy, alumina ngăn chặn sự kết tinh (nhờ đó tạo thành thủy tinh – men ổn định).

Alumina là yếu tố chính làm tăng độ bền cho men: tăng độ bền kéo, giảm độ giãn nở nhiệt, tăng độ cứng và tăng khả năng chống ăn mòn hóa học. Thêm alumina nói chung làm tăng nhiệt độ nóng chảy của men; tuy nhiên, trong một số công thức có chứa xôđa-vôi (hiđrôxít natri- hiđrôxít canxi, thêm một lượng nhỏ alumina lại làm giảm nhiệt độ nóng chảy. Tăng hàm lượng Al2O3 làm men "cứng" hơn, bền & ổn định hơn trên khoảng nhiệt độ rộng hơn (tuy nhiên hàm lượng cao quá có thể dẫn đến "crawling", lỗ kim và bề mặt thô ráp). Thêm alumina vào ngăn chặn sự kết tinh và hóa mờ của men trong quá trình làm nguội. Ngược lại, thêm một lượng nhỏ CaO giúp giảm độ nhớt của men nóng chảy (nghĩa là men chảy lỏng hơn).

Vật liệu boron nitride có độ ổn định nhiệt cao, ổn định hóa học và cách điện. Đồng thời, nó có đặc điểm dẫn nhiệt cao, tính chất điện môi tốt và dễ dàng xử lý sản phẩm. Điểm nóng chảy của nó cao tới 2800 °C. Nó là một chất cách điện điển hình và một dây dẫn nhiệt tuyệt vời. Những đặc điểm tự nhiên độc đáo của vật liệu BN kết hợp với TiB2 có thể cải thiện độ dẫn nhiệt của vật liệu và có được điện trở và hệ số nhiệt độ phù hợp của điện trở.

Thuyền bốc hơi vật liệu gốm dẫn điện tổng hợp BN chủ yếu được sử dụng trong ngành công nghiệp mạ chân không. Khuôn mạ chân không là một phương pháp để chuyển đổi các vật liệu kim loại lắng đọng hơi như nhôm, bạc, vàng, titan, v.v. thành hơi dưới chân không và nhiệt độ cao, sau đó mạ nó vào kim loại, thủy tinh, tấm silicon, khuôn hữu cơ, giấy và các vật liệu cơ bản khác để tạo thành chất nền. Lớp phủ màng mỏng kim loại từ hàng chục đến hàng trăm angstroms. Lò luyện hoặc thuyền được sử dụng để chở kim loại lắng đọng hơi có khả năng chịu nhiệt độ cao, chống xói mòn dung dịch kim loại, khả năng chống sốc nhiệt mạnh và dẫn nhiệt là "thuyền bay hơi". Kể từ khi giới thiệu công nghệ mạ chân không vào những năm 1970, việc sử dụng tàu bay hơi đã dao động từ lò luyện than chì sớm nhất đến các hệ thống lò luyện kép sau này với lớp lót boron nitride trong các thùng chứa carbon làm nóng, có khả năng chống ăn mòn kém và tuổi thọ dài. Chờ đợi ngắn không thể đạt được kết quả thỏa đáng. Mãi cho đến khi Tập đoàn Cacbua Hoa Kỳ tại Hoa Kỳ đưa vật liệu gốm dẫn điện composite boron nitride vào sản xuất tàu bay hơi mạ chân không, và dần dần cải thiện và cải thiện hiệu suất vật liệu và tuổi thọ của các tàu bay hơi.

Ngoài ra, sự kết hợp giữa cường độ phân hủy điện môi cao và điện trở thể tích lớn làm cho các sản phẩm gốm h-BN được sử dụng làm chất cách điện. Do xu hướng bị oxy hóa ở nhiệt độ cao, nó thường được sử dụng trong các hoạt động chân không và khí quyển trơ. Sự trơ hóa học của boron nitride làm cho nó được sử dụng rộng rãi trong tay áo bảo vệ cặp nhiệt điện, lò luyện và lớp lót mạch phản xạ, nhưng để tránh khí quyển oxy hóa trong quá trình áp dụng.