Cà rốt là thân gì
[thrive_leads id="512922"] Cho các loại củ sau, loại củ nào thuộc nhóm thân củ: A. Củ khoai tây, củ khoai lang B. Củ khoai lang, củ cà rốt C. Củ khoai tây, củ su hào D. Củ cà rốt, củ su hào Đáp án đúng: CLời giải của Tự Học 365Giải chi tiết: + Thân củ có đặc điểm phình to, tròn + Củ khoai lang, củ cà rốt là biến dạng của rễ - Trong các loại củ trên, các loại thuộc nhóm thân củ là: Khoai tây, su hào. Chọn C. [thrive_leads id="508421"] Tên Tên đồng nghĩa: Daucus carota var. sativa Hoffm. Tên nước ngoài: Carrot (Anh), carotte, racine jaune (Pháp). Số hiệu mẫu: CR 0410, được lưu tại Bộ môn Thực Vật - Khoa Dược. Dạng sống: thân cỏ, sống 2 năm, cao 120-150 cm. Thân tiết diện tròn, mặt ngoài có nhiều khía dọc và lông cứng, tủy xốp. Thân non màu xanh lục, thân già màu xanh lục ở lóng, màu tía ở mấu. Toàn cây có chất nhựa màu vàng trong.
Rễ củ hình tháp ngược, màu vàng cam, mọng nước, dài 13-15 cm, khi già xuất hiện rễ con phân nhánh dài 3-5 cm.
Lá đơn, mọc cách; phiến lá xẻ lông chim 2-3 lần ở đáy càng về đỉnh xẻ thùy ít hơn, dài 14-20 cm, rộng 15-30 cm; thùy hình bản hẹp dài 1,5-3 cm, tận cùng là một răng nhọn, 2 mặt lá màu xanh lục. Gân lá hình lông chim, mặt trên lõm, mặt dưới lồi và có khía dọc màu trắng, 7-10 cặp gân
phụ. Cuống lá chỉ có ở các lá gần gốc, hình lòng máng không đối xứng, dài 8,5-16 cm, màu tía lẫn xanh, mặt trong nhẵn, mặt ngoài có khía dọc. Bẹ lá dài 3,5-5 cm, rộng 1,3-1,5 cm, màu tím ở lá già, màu xanh có đốm tím ở lá non, mặt ngoài có nhiều khía dọc, mép khô xác dạng
màng mỏng màu trắng có nhiều lông cứng ở rìa. Lá không có lá kèm. Cụm hoa dạng
tán kép đường kính 9-10 cm, mọc ở đầu cành, gồm rất nhiều tán con.
Tổng bao lá bắc xếp thành vòng;
phiến lá bắc xẻ thùy lông chim, mỗi thùy hình bản hẹp đỉnh nhọn; gân lá lông chim, 2-3 cặp gân phụ. Cuống lá bắc màu xanh, hình bản dẹt dài 0,7-1 cm, rộng 0,3 cm, hơi lõm ở mặt trên, mặt dưới có khía dọc, mép khô xác màu trắng có nhiều lông. Tán con đường kính khoảng 3 cm gồm nhiều hoa lưỡng tính, hoa không đều ở bìa, hoa đều ở giữa. Cuống tán con hình tròn hơi dẹt, dài 4,5-5 cm, màu lục nhạt mặt ngoài có khía dọc và nhiều lông cứng.
Tiểu bao lá bắc gồm 8-9 lá hơi dính nhau ở đáy, có 2 dạng: dạng xẻ lông chim một lần, nằm hướng phía ngoài của tán con, dài 1-1,5 cm, cuống lá có màng mỏng ở rìa và có lông; dạng thùy hẹp nằm hướng phía trong của tán, mép phiến có màng mỏng khô xác và
có nhiều lông; các tán con nằm phía trong của tán kép có tiểu bao lá bắc chỉ gồm 1 loại dạng thùy hẹp. Hoa nhỏ màu trắng, đường kính 2-2,5 mm; cuống hình trụ dài 6-9 mm, ở gốc màu xanh phía trên trắng. Hoa gồm 2 loại không đều ở bìa tán, đều ở giữa tán. Hoa thức và Hoa đồ: - Hoa ở giữa tán - Hoa ở bìa tán Đặc điểm giải phẫu: Thân Phân bố, sinh học và sinh thái: Chi Daucus chỉ có một loài duy nhất là Cà rốt. Bộ phận dùng: Rễ củ và quả (Radix et Fructus Carotae). Thu hái vào mùa đông; bỏ thân, lá, rễ con, rửa sạch. Thành phần hóa học: Rễ củ chứa glucid 9 - 10%, protein 1%, chất béo (vết) và hai chất có thế kết tinh được là hydrocarotin và caroten. Quả chứa tinh dầu và 11 - 13% dầu béo. Tác dụng dược lý - Công dụng: Rễ củ làm thuốc uống trong trị suy nhược, thiếu máu, tiêu chảy ở trẻ em và người lớn, bệnh trực trùng coli, viêm ruột, bệnh đường ruột, táo bón, loét dạ dày tá tràng, xuất huyết dạ dày ruột, bệnh phổi, lao hạch, thấp khớp, thống phong, sỏi, vàng da, xơ vữa động mạch, suy gan mật, giảm sữa nuôi con, bệnh ngoài da… Dùng ngoài chữa vết thương, loét, bỏng, đinh nhọt, cước, nứt nẻ, bệnh ngoài da, dùng đắp apxe và ung thư vú, ung thư biểu mô. Hạt dùng trị giun đũa, giun kim, bệnh sán dây, đau bụng giun, trẻ em cam tích. |