Bồ Đào Nha đã thua trận chung kết Euro 2004 với tỷ số 1–0 trước Hy Lạp với cú đánh đầu của Angelos Charisteas [ảnh].
Ở vòng bảng, Bồ Đào Nha hòa 1–1 trước đương kim vô địch Đan Mạch, thắng Thổ Nhĩ Kỳ 1–0 và hạ Croatia với tỉ số 3–0. "Brazil châu Âu" chính thức vào tứ kết với vị trí đầu bảng. Tuy nhiên ở tứ kết họ thất thủ trước đương kim á quân Cộng hoà Séc với tỉ số 0–1.
Đây là giải đấu mà Thế hệ vàng của Bồ Đào Nha với thủ lĩnh là Luís Figo đã thi đấu rất thành công. Họ lần lượt đánh bại Anh, Romania, Đức để dành ngôi đầu bảng và vượt qua Thổ Nhĩ Kỳ ở tứ kết.
Tại bán kết họ gặp Pháp [nhà đương kim vô địch thế giới năm 1998] Bồ Đào Nha là đội mở tỉ số nhưng Pháp đã gỡ hòa và có bàn thắng vàng trên chấm phạt đền của Zinedine Zidane trong hiệp phụ. Chung cuộc, Pháp dành chiến thắng với tỉ số 2–1. Trọng tài người Áo Gunter Benko đã có quyết định gây tranh cãi sau khi Abel Xavier để bóng chạm tay từ cú sút của Sylvain Wiltord. [Ban đầu Benko chỉ cho Pháp một quả phạt góc, sau đó thay đổi quyết định thành một quả penalty khi tham khảo ý kiến của trợ lý trọng tài]. Abel Xavier, Nuno Gomes và Paulo Bento của Bồ Đào Nha đã bị cấm thi đấu quốc tế dài hạn sau khi xô trọng tài để phản đối quyết định đó. Cổ động viên Bồ Đào Nha tại Euro 2004
Bồ Đào Nha tại World Cup 2002 được kì vọng sẽ là đội nhất bảng D, bảng đấu có sự hiện diện của Mỹ, Ba Lan và Hàn Quốc. Tuy nhiên họ đã bị thua sốc trước đội tuyển Mỹ ngay ở trận mở màn với tỉ số 2–3. Ở trận đấu thứ hai họ thắng đậm Ba Lan với tỉ số 4–0. Cần một điểm ở trận cuối cùng nhưng Bồ Đào Nha đã bất ngờ phải nhận thất bại trước đội bóng được đánh giá yếu hơn họ rất nhiều là chủ nhà Hàn Quốc với tỉ số 0–1 [1]
Giải đấu Euro 2004 được tổ chức tại chính đất nước Bồ Đào Nha. Bồ Đào Nha với tư cách chủ nhà đã vào đến trận chung kết trước khi thua Hy Lạp với tỉ số 0–1 bằng bàn thắng của tiền đạo Angelos Charisteas. Trước đó ở trận khai mạc Hy Lạp cũng đã dành chiến thắng 2–1 trước Bồ Đào Nha. Đây là lần thứ hai trong lịch sử giải đấu mà có hai đội tuyển gặp nhau ở cả trận chung kết và trận khai mạc, trước đó ở Euro 1988, Liên Xô và Hà Lan cũng đã từng gặp nhau ở cả trận khai mạc và trận chung kết.
Luís Figo thi đấu tại FIFA World Cup 2006.
Đội tuyển Bồ Đào Nha tham dự World Cup 2006 dưới sự dẫn dắt của huấn luyện viên vừa đưa đội tuyển Brasil vô địch World Cup 2002, Luiz Felipe Scolari. Họ dễ dàng dành được vị trí nhất bảng D với cả ba chiến thắng trước những đối thủ không được đánh giá quá cao là Angola [1–0], Iran [2–0], và Mexico [2–1].
Ở vòng 1/8 Bồ Đào Nha đã vượt qua Hà Lan với tỉ số 1–0 trong một trận đấu được coi là bạo lực nhất trong lịch sử World Cup với 16 thẻ vàng và 4 cầu thủ bị truất quyền thi đấu.[4] Bồ Đào Nha tiếp tục vượt qua Anh trên loạt sút luân lưu ở tứ kết và lần đầu tiên có được tấm vé vào chơi trận bán kết kể từ sau năm 1966.[5] Tuy nhiên, Bồ Đào Nha lần lượt thất bại trước Pháp [0–1] ở bán kết và chủ nhà Đức [1–3] ở trận tranh hạng ba khiến họ không thể có lần đầu tiên giành được huy chương đồng tại World Cup kể từ năm 1966[6][7].
Mặc dù chỉ vào tới bán kết nhưng người dân Bồ Đào Nha vẫn tiếp đón đội tuyển của họ như những người hùng khi họ trở về quê nhà. Đội bóng được nhận danh hiệu Đội bóng được mến mộ nhất giải đấu này, giải thưởng được bình chọn qua việc bỏ phiếu của những người hâm mộ.
Thế hệ vàng của Bồ Đào Nha như Luís Figo, Rui Costa, Sérgio Conceição... lần lượt giải nghệ khỏi đội tuyển quốc gia sau World Cup 2006. Một lứa cầu thủ mới của Bồ Đào Nha như Ricardo Quaresma, João Moutinho, Miguel Veloso, Nani, Manuel Fernandes và đặc biệt là Cristiano Ronaldo được kì vọng sẽ đem lại những thành công xán lạn trong tương lai cho đội tuyển quốc gia sau khi họ đã cùng các đàn anh đưa đội tuyển của mình lọt vào trận chung kết Euro 2004.
2008 đến 2014: Thế hệ vàng mới và nhiều kết quả khác nhauSửa đổi
Tại vòng loại Euro 2008, Bồ Đào Nha đứng thứ 2 sau Ba Lan, và thắng hai trận vòng bảng đầu tiên trước Thổ Nhĩ Kỳ và Cộng hòa Séc, mặc dù thất bại trước đồng chủ nhà Thụy Sĩ, sau đó tại trận tứ kết với Đức đội thua 3-2[8]. Sau giải đấu, Scolari rời đi để tiếp quản Chelsea, Carlos Queiroz được bổ nhiệm làm huấn luyện viên trưởng mới.[9][10][11][12]
Ronaldo, ảnh chụp trong trận đấu với Đức tại Euro 2012, được trao băng đội trưởng sau Euro 2008.
Bồ Đào Nha về nhì ở vòng loại FIFA World Cup 2010 dưới thời Carlos Queiroz, sau đó đánh bại Bosnia và Herzegovina trong trận play-off, qua đó lọt vào mọi giải đấu trong thập kỷ[13]. Một chuỗi 19 trận bất bại, trong đó đội chỉ để lọt lưới 3 bàn, kết thúc với thất bại 1–0 trước nhà vô địch cuối cùng là Tây Ban Nha ở vòng 16 đội. Queiroz sau đó đã bị chỉ trích vì đã thiết lập đội của mình một cách quá thận trọng[14]. Sau World Cup, đội hình gồm Simão, Paulo Ferreira, Miguel và Tiago tất cả đã từ giã sự nghiệp bóng đá quốc tế[15][16][17]. Queiroz đã bị cấm huấn luyện đội tuyển quốc gia trong 1 tháng sau khi anh ta cố gắng ngăn chặn một cuộc kiểm tra doping cho đội tuyển trong khi chuẩn bị cho World Cup, cũng như đưa ra những lời lẽ xúc phạm đến những người kiểm tra[18]. Do đó, anh ta bị treo giò thêm sáu tháng[19]. Sau đó, một số phương tiện truyền thông bùng nổ từ Queiroz chống lại những người đứng đầu Liên đoàn bóng đá Bồ Đào Nha, điều này một phần khiến ông bị sa thải. Paulo Bento được bổ nhiệm làm người thay thế[20].
Đội của Bento đủ điều kiện tham dự Euro 2012, Họ xếp cùng bảng B với Đức, Đan Mạch và Hà Lan được mệnh danh là " bảng tử thần "[21]. Họ thua Đức 0–1 trận đầu tiên[22], sau đó đánh bại Đan Mạch 3–2[23]. Trận đấu cuối cùng ở vòng bảng là với Hà Lan. Sau khi Van der Vaart đưa Hà Lan dẫn trước 1–0, Ronaldo đã ghi hai bàn để đảm bảo chiến thắng 2–1[24]. Bồ Đào Nha đứng thứ hai trong bảng và vượt qua vòng loại trực tiếp. Bồ Đào Nha đã đánh bại Cộng hòa Séc 1–0 trong trận tứ kết với cú đánh đầu của Ronaldo[25]. Tại bán kết gặp Tây Ban Nha, 2 đội hòa 0–0 và Bồ Đào Nha thua 4–2 trên chấm phạt đền[26].
Tại vòng loại FIFA World Cup 2014, Bồ Đào Nha thắng chung cuộc 4–2 trong trận play-off với Thụy Điển với cả 4 bàn thắng được ghi do công của Ronaldo[27], và được xếp vào bảng G cùng với Hoa Kỳ, Đức và Ghana. Trận đấu đầu tiên của họ trước người Đức là trận thua tồi tệ nhất từ trước đến nay của họ tại một kỳ World Cup với trận thua 4–0[28]. Họ hòa 2–2 trước Hoa Kỳ và thắng 2–1 trước Ghana[29]. Tuy nhiên, đội đã bị loại do kém Mỹ về hiệu số bàn thắng bại[30].
2016–nay: Kỷ nguyên Fernando Santos và những vinh quang quốc tế đầu tiênSửa đổi
Patrício
Pepe
Fonte
Cédric
Guerreiro
William
Adrien
Sanches
João Mário
Nani
Ronaldo [C]
Đội hình xuất phát trong trận Chung kết UEFA Euro 2016 Tại Vòng loại Euro 2016, Bồ Đào Nha bắt đầu vòng loại với thất bại 0-1 trên sân nhà trước Albania[31], khiến Bento bị sa thải, thay thế bằng Fernando Santos vào tháng 9 năm 2014[32]. Đội sau đó toàn thắng 7 trận còn lại, giành quyền dự Euro 2016. Tại vòng chung kết trên đất Pháp, Bồ Đào Nha được xếp vào bảng F cùng với Iceland, Áo và Hungary; Bồ Đào Nha tiến vào vòng loại trực tiếp với tư cách là đội đứng thứ 3 có thành tích tốt nhất sau 3 trận hòa đáng thất vọng liên tiếp[33]. Tại vòng 16 đội, Bồ Đào Nha đánh bại Croatia 1-0 sau hiệp phụ với pha dứt điểm bồi thành công của Quaresma[34], tiếp đó hòa Ba Lan 1-1 và thắng 5-3 trên chấm phạt đền tại tứ kết[35] Bồ Đào Nha đã đánh bại xứ Wales ở bán kết trong hai hiệp đấu chính thức với tỉ số 2–0 do công của Cristiano Ronaldo và Nani [36]. Tại trận chung kết, Bồ Đào Nha gặp chủ nhà Pháp, đội bóng đã loại Đức [nhà đương kim vô địch thế giới năm 2014] ở bán kết. Đội trưởng Cristiano Ronaldo bị chấn thương ngay ở những phút đầu tiên của trận đấu do tiền đạo của Pháp Dimitri Payet áp sát rất nhanh. Ronaldo đã được thay ra nghỉ để tiền đạo Ricardo Quaresma vào sân. Băng đội trưởng được trao lại cho tiền đạo Nani. Tuy không có sự phục vụ ngôi sao sáng nhất đội bóng là Cristiano Ronaldo nhưng Bồ Đào Nha đã xuất sắc cầm hòa Pháp đến hiệp phụ trận đấu và ở phút thứ 109, tiền đạo vừa được thay vào sân Éder đã ghi bàn từ một tình huống sút xa ngoài vòng cấm, ấn định chiến thắng 1–0 cho Bồ Đào Nha. Ronaldo cùng những người đồng đội đã chính thức trở thành nhà vô địch Euro 2016 sau 12 năm chờ đợi.[37] Sau khi vô địch Euro 2016, Bồ Đào Nha đã tham dự FIFA Confederations Cup 2017. Trong trận mở màn vào ngày 17 tháng 6, Bồ Đào Nha hòa 2–2 với Mexico[38]. Ba ngày sau, Bồ Đào Nha thắng chủ nhà Nga 1–0, với bàn thắng duy nhất của trận đấu được ghi bởi Cristiano Ronaldo[39]. Vào ngày 24 tháng 6, Bồ Đào Nha đánh bại New Zealand 4–0 để đứng đầu bảng và tiến vào bán kết[40]. Ronaldo cũng là cầu thủ xuất sắc nhất trận trong cả ba trận vòng bảng của Bồ Đào Nha. Bồ Đào Nha bị loại khỏi giải đấu sau khi thua Chile 0-3 trên chấm phạt đền ở bán kết[41]. Bồ Đào Nha kết thúc giải ở vị trí thứ 3 sau khi đánh bại Mexico 2–1 sau hiệp phụ[42].
Bồ Đào Nha tại FIFA World Cup 2018.
Trong lễ bốc thăm vòng loại FIFA World Cup 2018, Bồ Đào Nha được xếp vào bảng B cùng với Thụy Sĩ, Hungary, Quần đảo Faroe, Andorra và Latvia. Bồ Đào Nha chỉ thua một trận trước Thụy Sĩ với tỷ số 2–0[43]. Tuy nhiên, Bồ Đào Nha đã phục thù bằng trận đấu cuối cùng ở vòng bảng đánh bại Thụy Sĩ với tỷ số 2–0, để đứng đầu bảng và giành quyền tham dự World Cup 2018[44].
Tại FIFA World Cup 2018, Bồ Đào Nha được xếp vào bảng B cùng với Tây Ban Nha, Maroc và Iran. Trong trận mở màn vào ngày 15 tháng 6, Bồ Đào Nha hòa 3–3 trước Tây Ban Nha, với một hat-trick của Cristiano Ronaldo[45]. Ronaldo ghi bàn thắng duy nhất trong chiến thắng 1–0 trước Morocco, phá kỷ lục của Puskás[46]. Bồ Đào Nha hòa 1-1 với Iran trong trận đấu cuối cùng vòng bảng, đưa Bồ Đào Nha đi tiếp vào vòng hai với tư cách là đội nhì bảng sau Tây Ban Nha[47]. Vào ngày 30 tháng 6, Bồ Đào Nha bị loại sau thất bại 2-1 trước Uruguay ở vòng 16 đội[48].
Gonçalo Guedes, cầu thủ ghi bàn thắng quyết định vào lưới Hà Lan trong trận chung kết UEFA Nations League 2019.
Sau World Cup, Bồ Đào Nha là một phần của giải đấu mới khai mạc UEFA Nations League, Seleção được xếp ở hạng A và được bốc thăm vào Nhóm 3 cùng với Ý và Ba Lan. Vào ngày 9 tháng 3 năm 2018, UEFA thông báo rằng Bồ Đào Nha đã bày tỏ sự quan tâm đến việc đấu thầu cho các trận chung kết Nations League, sau đó được thông báo rằng đội vô địch vòng bảng sẽ được chỉ định làm chủ nhà[49]. Bồ Đào Nha bắt đầu giải đấu khi đánh bại Ý trong chiến thắng 1–0 trên sân nhà, với André Silva ghi bàn thắng duy nhất của trận đấu[50]. Trong trận đấu thứ 2, Bồ Đào Nha đánh bại Ba Lan 3–2 trên sân khách[51]. Trong hai trận đấu còn lại, Bồ Đào Nha hòa Ý 0–0 trên sân khách và Ba Lan 1-1 trên sân nhà, để tiến vào trận chung kết Nations League, qua đó tự động giành quyền đăng cai, được Ủy ban điều hành UEFA xác nhận trên Ngày 3 tháng 12 năm 2018[52]. Trong trận bán kết vào ngày 5 tháng 6 năm 2019, Cristiano Ronaldo đã ghi hat-trick vào lưới Thụy Sĩ để đảm bảo cho đội chủ nhà một suất trong trận chung kết[53]. Bốn ngày sau, trong trận chung kết tại Estádio do Dragão ở Porto, Bồ Đào Nha đánh bại Hà Lan 1–0, với bàn duy nhất do Gonçalo Guedes ghi ở phút 60[54].
Bồ Đào Nha được bốc thăm ở bảng B cho vòng loại UEFA Euro 2020 với Lithuania, Luxembourg, Ukraine và Serbia. Bồ Đào Nha đã thắng 5 trận, hòa 2 và thua 1 để giành quyền tham dự vòng chung kết với vị trí thứ 2. Trong quá trình đó, Fernando Santos đã vượt qua kỷ lục của Luiz Felipe Scolari để trở thành huấn luyện viên của Bồ Đào Nha có nhiều chiến thắng nhất. Đội bóng của Santos được xếp cùng với Pháp, Đức và Hungary trong một "bảng đấu tử thần" [55]. Bồ Đào Nha tiến vào vòng tiếp theo khi đánh bại Hungary, hòa Pháp và thua Đức[56][57][58]. Ở đó, đội thua 0–1 với Bỉ và trở thành cựu vương[59].
Bồ Đào Nha được xếp vào bảng A cho Vòng loại FIFA World Cup 2022 cùng với Azerbaijan, Luxembourg, Cộng hòa Ireland và Serbia. Thất bại 2-1 trên sân nhà trước Serbia vào ngày thi đấu cuối cùng đồng nghĩa với việc đội xếp thứ 2 và không thể giành quyền trực tiếp tham dự World Cup[60]. Đội sẽ phải thắng trận playoff bao gồm Thổ Nhĩ Kỳ, Ý và Bắc Macedonia để đủ điều kiện dự vòng chung kết[61]. Bồ Đào Nha đánh bại Thổ Nhĩ Kỳ 3-1 trong trận bán kết[62], sau đó hạ Bắc Macedonia 2-0 tại chung kết để góp mặt tại World Cup 2022[63].
Hình ảnh đội tuyểnSửa đổi
Trang phụcSửa đổi
Bộ quần áo bóng đá sân nhà truyền thống của Bồ Đào Nha chủ yếu có màu đỏ với viền màu xanh lá cây, phản ánh màu sắc của quốc kỳ. Trong những năm qua, màu đỏ đặc biệt đã xen kẽ giữa màu đỏ tía đậm hơn và màu đỏ tươi nhạt hơn. Cả hai chiếc quần đùi màu xanh lá cây và màu đỏ đã được sử dụng để hoàn thành dải.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha. |
Mặt khác, bộ trang phục thi đấu trên sân khách của đội đã thay đổi đáng kể. Màu trắng thường được ưu tiên làm màu chủ đạo, hoặc với quần short màu xanh, hoặc màu đỏ và xanh lá cây nổi bật. Trong thời gian gần đây, màu đen đã được sử dụng, cũng như màu xanh ngọc lam-teal, sau này xuất hiện trong chiến dịch giành chức vô địch Euro 2016.
Trên các phương tiện truyền thôngSửa đổi
Các trận đấu vòng loại, Nations League và giao hữu của Bồ Đào Nha được phát sóng miễn phí bởi đài truyền hình công cộng RTP và mạng truyền hình trả tiền Sport TV.
Thành tích quốc tếSửa đổi
Giải vô địch bóng đá thế giớiSửa đổi
Vô địch Á quân Hạng ba Hạng tư
Năm
Vòng
Thứ hạng
Trận
Thắng
Hòa
Thua
BT
BB
1930 |
Không tham dự
| 1934 |
Không vượt qua vòng loại
| 1938
| 1950
| 1954
| 1958
| 1962
| 1966 |
Hạng ba |
3 |
6 |
5 |
0 |
1 |
17 |
8
| 1970 |
Không vượt qua vòng loại
| 1974
| 1978
| 1982
| 1986 |
Vòng bảng |
17 |
3 |
1 |
0 |
2 |
2 |
4
| 1990 |
Không vượt qua vòng loại
| 1994
| 1998
| 2002 |
Vòng bảng |
21 |
3 |
1 |
0 |
2 |
6 |
4
| 2006 |
Hạng tư |
4 |
7 |
4 |
1* |
2 |
7 |
5
| 2010 |
Vòng 16 đội |
11 |
4 |
1 |
2 |
1 |
7 |
1
| 2014 |
Vòng bảng |
18 |
3 |
1 |
1 |
1 |
4 |
7
| 2018 |
Vòng 16 đội |
13 |
4 |
1 |
2 |
1 |
6 |
6
| 2022 |
Vượt qua vòng loại
| 2026 |
Chưa xác định
| Tổng cộng |
1 lần hạng ba |
7/21 |
30 |
14 |
6[1*] |
10 |
49 |
35
| * Hòa bao gồm các trận đấu loại trực tiếp phải quyết định bằng sút phạt đền. Màu tối hơn chỉ chiến thắng, màu bình thường chỉ thất bại.Danh sách các trận đấu giải vô địch bóng đá thế giới
Năm
Vòng
Đối thủ
Tỉ số
Kết quả
1966
|
Vòng 1 |
Hungary |
3–1 |
Thắng
| Vòng 1 |
Bulgaria |
3–0 |
Thắng
| Vòng 1 |
Brasil |
3–1 |
Thắng
| Tứ kết |
CHDCND Triều Tiên |
5–3 |
Thắng
| Bán kết |
Anh |
1–2 |
Thua
| Tranh hạng ba |
Liên Xô |
2–1 |
Thắng
| 1986
|
Vòng 1 |
Anh |
1–0 |
Thắng
| Vòng 1 |
Ba Lan |
0–1 |
Thua
| Vòng 1 |
Maroc |
1–3 |
Thua
| 2002
|
Vòng 1 |
Hoa Kỳ |
2–3 |
Thua
| Vòng 1 |
Ba Lan |
4–0 |
Thắng
| Vòng 1 |
Hàn Quốc |
0–1 |
Thua
| 2006
|
Vòng 1 |
Angola |
1–0 |
Thắng
| Vòng 1 |
Iran |
2–0 |
Thắng
| Vòng 1 |
México |
2–1 |
Thắng
| Vòng 2 |
Hà Lan |
1–0 |
Thắng
| Tứ kết |
Anh |
0–0 3–1 [pen.] |
Hòa
| Bán kết |
Pháp |
0–1 |
Thua
| Tranh hạng ba |
Đức |
1–3 |
Thua
| 2010
|
Vòng 1 |
Bờ Biển Ngà |
0–0 |
Hòa
| Vòng 1 |
CHDCND Triều Tiên |
7–0 |
Thắng
| Vòng 1 |
Brasil |
0–0 |
Hòa
| Vòng 2 |
Tây Ban Nha |
0–1 |
Thua
| 2014
|
Vòng 1 |
Đức |
0–4 |
Thua
| Vòng 1 |
Hoa Kỳ |
2–2 |
Hòa
| Vòng 1 |
Ghana |
2–1 |
Thắng
| 2018
|
Vòng 1 |
Tây Ban Nha |
3–3 |
Hòa
| Vòng 1 |
Maroc |
1–0 |
Thắng
| Vòng 1 |
Iran |
1–1 |
Hòa
| Vòng 2 |
Uruguay |
1–2 |
Thua
|
Giải vô địch bóng đá châu ÂuSửa đổi
Năm
Vòng
Thứ hạng
Trận
Thắng
Hòa
Thua
BT
BB
1960 |
Không vượt qua vòng loại
| 1964
| 1968
| 1972
| 1976
| 1980
| 1984 |
Bán kết |
3 |
4 |
1 |
2 |
1 |
4 |
4
| 1988 |
Không vượt qua vòng loại
| 1992
| 1996 |
Tứ kết |
5 |
4 |
2 |
1 |
1 |
5 |
2
| 2000 |
Bán kết |
3 |
5 |
4 |
0 |
1 |
10 |
4
| 2004 |
Á quân |
2 |
6 |
3 |
1* |
2 |
8 |
6
| 2008 |
Tứ kết |
7 |
4 |
2 |
0 |
2 |
7 |
6
| 2012 |
Bán kết |
3[64] |
5 |
3 |
1* |
1 |
6 |
4
| 2016 |
Vô địch |
1 |
7 |
3 |
4 |
0 |
9 |
5
| 2020 |
Vòng 16 đội
|
13
|
4
|
1
|
1
|
2
|
7
|
7
| 2024 |
Chưa xác định
| Tổng cộng |
1 lần vô địch |
8/16 |
35 |
18 |
9[2*][1*] |
8 |
49 |
31
| * Hòa bao gồm các trận đấu loại trực tiếp phải quyết định bằng sút phạt đền. Màu tối hơn chỉ chiến thắng, màu bình thường chỉ thất bại.Danh sách các trận đấu giải vô địch bóng đá châu Âu
Năm
Vòng
Đối thủ
Tỉ số
Kết quả
1984
|
Vòng 1 |
Tây Đức |
1–1 |
Hòa
| Vòng 1 |
Tây Ban Nha |
1–1 |
Hòa
| Vòng 1 |
România |
1–0 |
Thắng
| Bán kết |
Pháp |
2–3 |
Thua
| 1996
|
Vòng 1 |
Đan Mạch |
1–1 |
Hòa
| Vòng 1 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
1–0 |
Thắng
| Vòng 1 |
Croatia |
3–0 |
Thắng
| Tứ kết |
Cộng hòa Séc |
0–1 |
Thua
| 2000
|
Vòng 1 |
Anh |
3–2 |
Thắng
| Vòng 1 |
România |
1–0 |
Thắng
| Vòng 1 |
Đức |
3–0 |
Thắng
| Tứ kết |
Thổ Nhĩ Kỳ |
2–0 |
Thắng
| Bán kết |
Pháp |
1–2 |
Thua
| 2004
|
Vòng 1 |
Hy Lạp |
1–2 |
Thua
| Vòng 1 |
Nga |
2–0 |
Thắng
| Vòng 1 |
Tây Ban Nha |
1–0 |
Thắng
| Tứ kết |
Anh |
2–2 6–5 [pen.] |
Hòa
| Bán kết |
Hà Lan |
2–1 |
Thắng
| Chung kết |
Hy Lạp |
0–1 |
Thua
| 2008
|
Vòng 1 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
2–0 |
Thắng
| Vòng 1 |
Cộng hòa Séc |
3–1 |
Thắng
| Vòng 1 |
Thụy Sĩ |
0–2 |
Thua
| Tứ kết |
Đức |
2–3 |
Thua
| 2012
|
Vòng 1 |
Đức |
0–1 |
Thua
| Vòng 1 |
Đan Mạch |
3–2 |
Thắng
| Vòng 1 |
Hà Lan |
2–1 |
Thắng
| Tứ kết |
Cộng hòa Séc |
1–0 |
Thắng
| Bán kết |
Tây Ban Nha |
0–0 2–4 [pen.] |
Hòa
| 2016
|
Vòng 1 |
Iceland |
1–1 |
Hòa
| Vòng 1 |
Áo |
0–0 |
Hòa
| Vòng 1 |
Hungary |
3–3 |
Hòa
| Vòng 16 đội |
Croatia |
1–0 |
Thắng
| Tứ kết |
Ba Lan |
1–1 3–5 [pen.] |
Thắng
| Bán kết |
Wales |
2–0 |
Thắng
| Chung kết |
Pháp |
1–0 [h.p.] |
Thắng
| 2020
|
Vòng 1 |
Hungary |
3–0 |
Thắng
| Vòng 1 |
Đức |
2–4 |
Thua
| Vòng 1 |
Pháp |
2–2 |
Hòa
| Vòng 16 đội |
Bỉ |
0–1 |
Thua
|
Cúp Liên đoàn các châu lụcSửa đổi
Năm
Vòng
Thứ hạng
Trận
Thắng
Hòa
Thua
BT
BB
1992 |
Không giành quyền tham dự
| 1995
| 1997
| 1999
| 2001
| 2003
| 2005
| 2009
| 2013
| 2017 |
Hạng ba |
3 |
5 |
3 |
2 |
0 |
9 |
3
| Tổng cộng |
|
1/10 |
5 |
3 |
2 |
0 |
9 |
3
| * Hòa bao gồm các trận đấu loại trực tiếp phải quyết định bằng sút phạt đền. Màu tối hơn chỉ chiến thắng, màu bình thường chỉ thất bại.Danh sách các trận đấu cúp Liên đoàn các châu lục
Năm
Vòng
Đối thủ
Tỉ số
Kết quả
2017
|
Vòng bảng |
México |
2–2 |
Hòa
| Vòng bảng |
Nga |
1–0 |
Thắng
| Vòng bảng |
New Zealand |
4–0 |
Thắng
| Bán kết |
Chile |
0–0 0–3 [pen.] |
Hòa
| Tranh hạng ba |
México |
2–1 [h.p.] |
Thắng
|
UEFA Nations LeagueSửa đổi
Năm
Nhóm đấu
Thành tích
Pos
Pld
W
D*
L
GF
GA
2018–19
|
A
|
Vô địch |
1st |
6 |
4 |
2 |
0 |
9 |
4
| 2020–21
|
A
|
Vòng bảng |
5th |
6 |
4 |
1 |
1 |
12 |
4
| 2022–23
|
A
|
Chưa xác định
| Tổng cộng
1 lần vô địch
1/1
12
8
3
1
21
8
* Hòa bao gồm các trận đấu loại trực tiếp phải quyết định bằng sút phạt đền. Màu tối hơn chỉ chiến thắng, màu bình thường chỉ thất bại.Thế vận hộiSửa đổi
- [Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1988]
Năm
Kết quả
Thứ hạng
Pld
W
D
L
GF
GA
1896 |
Bóng đá không tổ chức
| 1900 |
Không tham dự
| 1904
| 1908
| 1912
| 1920
| 1924
| 1928 |
Tứ kết |
— |
3 |
2 |
0 |
1 |
7 |
5
| 1932 |
Bóng đá không tổ chức
| 1936 |
Không tham dự
| 1948
| 1952
| 1956
| 1960
| 1964
| 1968
| 1972
| 1976
| 1980
| 1984 |
Không vượt qua vòng loại
| 1988
| Tổng cộng
Tứ kết
1/19
3
2
0
1
7
5
Danh hiệuSửa đổi
Hạng ba: 1966Vô địch: 2016
Á quân: 2004Vô địch: UEFA Nations League 2018–19Hạng ba: 2017Giải thưởng khácSửa đổi
- Giải phong cách [FIFA World Cup Most Entertaining Team]: 2006
Kết quả gần đây và lịch thi đấu sắp tớiSửa đổi
2022Sửa đổi
Bồ Đào Nha v Thổ Nhĩ Kỳ
24 tháng 3, 2022[2022-03-24] Vòng loại World Cup 2022
|
Bồ Đào Nha
|
3–1
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
Porto, Bồ Đào Nha
|
- Otávio 15'
- Jota 42'
- Nunes 90+4'
|
Chi tiết
|
|
Sân vận động: Sân vận động Dragão Trọng tài: Daniel Siebert [Đức]
|
|
Bồ Đào Nha v Bắc Macedonia
29 tháng 3, 2022[2022-03-29] Vòng loại World Cup 2022
|
Bồ Đào Nha
|
2–0
|
Bắc Macedonia
|
Porto, Bồ Đào Nha
|
|
Chi tiết
|
|
Sân vận động: Sân vận động Dragão Trọng tài: Anthony Taylor [Anh]
|
|
Tây Ban Nha v Bồ Đào Nha
2 tháng 6, 2022[2022-06-02] UEFA Nations League 2022–23 [hạng đấu A]
|
Tây Ban Nha
|
v
|
Bồ Đào Nha
|
Tây Ban Nha
|
|
|
|
|
|
Bồ Đào Nha v Thụy Sĩ
5 tháng 6, 2022[2022-06-05] UEFA Nations League 2022–23 [hạng đấu A]
|
Bồ Đào Nha
|
v
|
Thụy Sĩ
|
Bồ Đào Nha
|
|
|
|
|
|
Bồ Đào Nha v Cộng hòa Séc
9 tháng 6, 2022[2022-06-09] UEFA Nations League 2022–23 [hạng đấu A]
|
Bồ Đào Nha
|
v
|
Cộng hòa Séc
|
Bồ Đào Nha
|
|
|
|
|
|
Thụy Sĩ v Bồ Đào Nha
12 tháng 6, 2022[2022-06-12] UEFA Nations League 2022–23 [hạng đấu A]
|
Thụy Sĩ
|
v
|
Bồ Đào Nha
|
Thụy Sĩ
|
|
|
|
|
|
Cộng hòa Séc v Bồ Đào Nha
24 tháng 9, 2022[2022-09-24] UEFA Nations League 2022–23 [hạng đấu A]
|
Cộng hòa Séc
|
v
|
Bồ Đào Nha
|
Cộng hòa Séc
|
|
|
|
|
|
Bồ Đào Nha v Ghana
24 tháng 11, 2022[2022-11-24] World Cup 2022
|
Bồ Đào Nha
|
v
|
Ghana
|
Al Rayyan, Qatar
|
|
|
|
Sân vận động: Sân vận động Thành phố Giáo dục
|
|
Bồ Đào Nha v Uruguay
28 tháng 11, 2022[2022-11-28] World Cup 2022
|
Bồ Đào Nha
|
v
|
Uruguay
|
Doha, Qatar
|
|
|
|
Sân vận động: Sân vận động Lusail Iconic
|
|
Hàn Quốc v Bồ Đào Nha
2 tháng 12, 2022[2022-12-02] World Cup 2022
|
Hàn Quốc
|
v
|
Bồ Đào Nha
|
Al Rayyan, Qatar
|
|
|
|
Sân vận động: Sân vận động Thành phố Giáo dục
|
|
Ban huấn luyệnSửa đổi
Vị trí
Tên
HLV trưởng
|
Fernando Santos
| Trợ lý HLV
|
Ilídio Vale[65] | Nuno Sampaio[65] | Fernando Meira[65] | HLV thủ môn
|
Rui Ouriques[65] |
Lịch sử huấn luyệnSửa đổi
Tính đến ngày 14 tháng 11 năm 2021Huấn luyện viên
Giai đoạn
Trận
Thắng
Hòa
Thua
% Thắng
Ủy ban
|
1921–1923
|
3
|
0
|
0
|
3
|
0.00
| Ribeiro dos Reis[66] |
1925–1926
|
5
|
1
|
0
|
4
|
20.00
| Cândido de Oliveira[66] |
1926–1929, 1935–1945, 1952
|
28
|
6
|
9
|
13
|
21.43
| Maia Loureiro
|
1929
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0.00
| Laurindo Grijó
|
1930
|
4
|
2
|
0
|
2
|
50.00
| Tavares da Silva[66] |
1931, 1945–1947, 1951, 1955–1957
|
29
|
10
|
4
|
15
|
34.48
| Salvador do Carmo
|
1932–1933, 1950, 1953–1954
|
12
|
3
|
4
|
5
|
25.00
| Virgílio Paula
|
1947–1948
|
3
|
1
|
0
|
2
|
33.33
| Armando Sampaio
|
1949
|
4
|
1
|
1
|
2
|
25.00
| José Maria Antunes
|
1957–1960, 1962–1964, 1968–1969
|
31
|
9
|
4
|
18
|
29.03
| Armando Ferreira
|
1961, 1962
|
6
|
1
|
1
|
4
|
16.67
| Fernando Peyroteo
|
1961
|
2
|
0
|
0
|
2
|
0.00
| Manuel da Luz Afonso
|
1964–1966
|
20
|
15
|
2
|
3
|
75.00
| José Gomes da Silva
|
1967, 1970–1971
|
13
|
5
|
4
|
4
|
38.46
| José Augusto
|
1972–1973
|
15
|
9
|
4
|
2
|
60.00
| José Maria Pedroto[66] |
1974–1976
|
15
|
6
|
4
|
5
|
40.00
| Juca
|
1977–1978, 1980–1982, 1987–1989
|
34
|
15
|
7
|
12
|
44.12
| Mário Wilson
|
1978–1980
|
10
|
5
|
2
|
3
|
50.00
| Otto Glória
|
1964–1966, 1982–1983
|
7
|
3
|
1
|
3
|
42.86
| Fernando Cabrita
|
1983–1984
|
9
|
5
|
2
|
2
|
55.56
| José Augusto Torres
|
1984–1986
|
17
|
8
|
1
|
8
|
47.06
| Ruy Seabra
|
1986–1987
|
6
|
1
|
4
|
1
|
16.67
| Artur Jorge
|
1990–1991, 1996–1997
|
26
|
11
|
10
|
5
|
42.31
| Carlos Queiroz
|
1991–1993, 2008–2010
|
50
|
25
|
17
|
8
|
50.00
| Nelo Vingada
|
1994
|
2
|
0
|
2
|
0
|
0.00
| António Oliveira[66] |
1994–1996, 2000–2002
|
43
|
25
|
10
|
8
|
58.14
| Humberto Coelho
|
1997–2000
|
24
|
16
|
4
|
4
|
66.67
| Agostinho Oliveira
|
2002–2003
|
7
|
2
|
3
|
2
|
28.57
| Luiz Felipe Scolari
|
2003–2008
|
74
|
42
|
18
|
14
|
56.76
| Paulo Bento
|
2010–2014
|
44
|
24
|
11
|
9
|
54.55
| Fernando Santos
|
2014–
|
95
|
59
|
20
|
16
|
62.11
| Đội hìnhSửa đổi
Đội hình hiện tạiSửa đổi
Đội hình cầu thủ dưới đây được triệu tập tham dự trận bán kết Vòng play-off FIFA World Cup 2022 khu vực châu Âu gặp Thổ Nhĩ Kỳ vào ngày 24 tháng 3 năm 2022 và trận chung kết gặp Bắc Macedonia vào ngày 29 tháng 3 năm 2022.[67][68][69][70] Pepe đã kiểm tra dương tính với COVID-19 vào ngày 21 tháng 3, và bị cách ly khi vẫn còn trong đội.[71] Số liệu thống kê tính đến ngày 29 tháng 3 năm 2022 sau trận gặp Bắc Macedonia.
0#0
Vt
Cầu thủ
Ngày sinh [tuổi]
Trận
Bt
Câu lạc bộ
1
|
1TM
|
Rui Patrício [Đội phó 4]
15 tháng 2, 1988 [34tuổi]
|
102
|
0
|
Roma
| 12
|
1TM
|
José Sá
17 tháng 1, 1993 [29tuổi]
|
0
|
0
|
Wolverhampton Wanderers
| 22
|
1TM
|
Diogo Costa
19 tháng 9, 1999 [23tuổi]
|
3
|
0
|
Porto
| | 2
|
2HV
|
Nuno Mendes
19 tháng 6, 2002 [20tuổi]
|
13
|
0
|
Paris Saint-Germain
| 3
|
2HV
|
Pepe [Đội phó 3]
26 tháng 2, 1983 [39tuổi]
|
124
|
7
|
Porto
| 5
|
2HV
|
Raphaël Guerreiro
22 tháng 12, 1993 [28tuổi]
|
54
|
3
|
Borussia Dortmund
| 6
|
2HV
|
José Fonte
22 tháng 12, 1983 [38tuổi]
|
50
|
1
|
Lille
| 20
|
2HV
|
João Cancelo
27 tháng 5, 1994 [28tuổi]
|
32
|
5
|
Manchester City
| 21
|
2HV
|
Cédric Soares
31 tháng 8, 1991 [31tuổi]
|
34
|
1
|
Arsenal
|
|
2HV
|
Diogo Dalot
18 tháng 3, 1999 [23tuổi]
|
5
|
0
|
Manchester United
|
|
2HV
|
Gonçalo Inácio
25 tháng 8, 2001 [21tuổi]
|
0
|
0
|
Sporting CP
|
|
2HV
|
Tiago Djaló
9 tháng 4, 2000 [22tuổi]
|
0
|
0
|
Lille
| | 4
|
3TV
|
Vitinha
13 tháng 2, 2000 [22tuổi]
|
1
|
0
|
Paris Saint–Germain
| 8
|
3TV
|
João Moutinho [Đội phó]
8 tháng 9, 1986 [36tuổi]
|
144
|
7
|
Wolverhampton Wanderers
| 10
|
3TV
|
Bernardo Silva
10 tháng 8, 1994 [28tuổi]
|
66
|
8
|
Manchester City
| 11
|
3TV
|
Bruno Fernandes
8 tháng 9, 1994 [28tuổi]
|
42
|
8
|
Manchester United
| 13
|
3TV
|
Danilo Pereira
9 tháng 9, 1991 [31tuổi]
|
57
|
2
|
Paris Saint-Germain
| 14
|
3TV
|
William Carvalho
7 tháng 4, 1992 [30tuổi]
|
71
|
4
|
Betis
| 16
|
3TV
|
Otávio
9 tháng 2, 1995 [27tuổi]
|
4
|
2
|
Porto
| 18
|
3TV
|
Matheus Nunes
27 tháng 8, 1998 [24tuổi]
|
5
|
1
|
Wolverhampton Wanderers
| | 7
|
4TĐ
|
Cristiano Ronaldo [Đội trưởng]
5 tháng 2, 1985 [37tuổi]
|
189
|
117
|
Manchester United
| 9
|
4TĐ
|
André Silva
6 tháng 11, 1995 [26tuổi]
|
49
|
19
|
RB Leipzig
| 15
|
4TĐ
|
Rafael Leão
10 tháng 6, 1999 [23tuổi]
|
5
|
0
|
Milan
| 17
|
4TĐ
|
Gonçalo Guedes
29 tháng 11, 1996 [25tuổi]
|
29
|
6
|
Valencia
| 19
|
4TĐ
|
Diogo Jota
4 tháng 12, 1996 [25tuổi]
|
24
|
9
|
Liverpool
| 23
|
4TĐ
|
João Félix
10 tháng 11, 1999 [22tuổi]
|
22
|
3
|
Atlético Madrid
|
Triệu tập gần đâySửa đổi
Các cầu thủ cũng đã được triệu tập vào đội tuyển Bồ Đào Nha trong vòng 12 tháng qua.
Vt
Cầu thủ
Ngày sinh [tuổi]
Số trận
Bt
Câu lạc bộ
Lần cuối triệu tập
TM
|
Anthony Lopes
1 tháng 10, 1990 [31tuổi]
|
14
|
0
|
Lyon
|
v. Thổ Nhĩ Kỳ, 24 March 2022 INJ | TM
|
Rui Silva
7 tháng 2, 1994 [28tuổi]
|
1
|
0
|
Betis
|
UEFA Euro 2020
| | HV
|
Rúben Dias
14 tháng 5, 1997 [25tuổi]
|
37
|
2
|
Manchester City
|
v. Serbia, 14 November 2021
| HV
|
Nélson Semedo
16 tháng 11, 1993 [28tuổi]
|
24
|
0
|
Wolverhampton Wanderers
|
v. Serbia, 14 November 2021
| HV
|
Domingos Duarte
10 tháng 3, 1995 [27tuổi]
|
3
|
0
|
Granada
|
v. Qatar, 9 October 2021 INJ | HV
|
Ricardo Pereira
6 tháng 10, 1993 [28tuổi]
|
7
|
0
|
Leicester City
|
v. Cộng hòa Ireland, 1 September 2021 INJ | | TV
|
Rúben Neves
13 tháng 3, 1997 [25tuổi]
|
26
|
0
|
Wolverhampton Wanderers
|
v. Thổ Nhĩ Kỳ, 24 March 2022 INJ | TV
|
Renato Sanches
18 tháng 8, 1997 [25tuổi]
|
32
|
3
|
Lille
|
v. Serbia, 14 November 2021
| TV
|
João Palhinha
9 tháng 7, 1995 [27tuổi]
|
12
|
2
|
Sporting CP
|
v. Serbia, 14 November 2021
| TV
|
João Mário
19 tháng 1, 1993 [29tuổi]
|
50
|
2
|
Benfica
|
v. Cộng hòa Ireland, 11 November 2021 INJ | TV
|
Sérgio Oliveira
2 tháng 6, 1992 [30tuổi]
|
13
|
0
|
Roma
|
UEFA Euro 2020
| | TĐ
|
Rafa Silva
17 tháng 5, 1993 [29tuổi]
|
25
|
0
|
Benfica
|
v. Cộng hòa Ireland, 11 November 2021 INJ | TĐ
|
Francisco Trincão
29 tháng 12, 1999 [22tuổi]
|
7
|
0
|
Wolverhampton Wanderers
|
v. Qatar, 9 October 2021 COV | TĐ
|
Pedro Gonçalves
28 tháng 6, 1998 [24tuổi]
|
2
|
0
|
Sporting CP
|
v. Cộng hòa Ireland, 1 September 2021 INJ | COV Cầu thủ rút lui khỏi đội do dương tính COVID-19. INJ Cầu thủ rút lui khỏi đội do chấn thương.
PRE Đội hình sơ bộ.
RET Cầu thủ chia tay đội tuyển quốc gia.
OTH Cầu thủ rút lui khỏi đội vì những lý do khác.
| Kỷ lụcSửa đổi
Thi đấu nhiều nhấtSửa đổi
Cristiano Ronaldo là cầu thủ khoác áo đội tuyển Bồ Đào Nha nhiều lần nhất và cũng là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển Bồ Đào Nha với 189 lần ra sân và ghi được 117 bàn thắng.
Tính đến ngày 29 tháng 3 năm 2022.[72]
Cầu thủ in đậm vẫn còn thi đấu cho đội tuyển quốc gia.#
Tên
Trận
Bàn
Trận đầu tiên
Trận gần đây nhất
1 |
Cristiano Ronaldo |
189 |
117 |
20 tháng 8 năm 2003 |
29 tháng 3 năm 2022
| 2 |
João Moutinho |
144 |
7 |
17 tháng 8 năm 2005 |
29 tháng 3 năm 2022
| 3 |
Luís Figo |
127 |
32 |
12 tháng 10 năm 1991 |
8 tháng 7 năm 2006
| 4 |
Pepe |
124 |
7 |
21 tháng 11 năm 2007 |
29 tháng 3 năm 2022
| 5 |
Nani |
112 |
24 |
1 tháng 9 năm 2006 |
2 tháng 7 năm 2017
| 6 |
Fernando Couto |
110 |
8 |
19 tháng 12 năm 1990 |
30 tháng 6 năm 2004
| 7 |
Rui Patrício |
102 |
0 |
17 tháng 10 năm 2010 |
14 tháng 11 năm 2021
| 8 |
Bruno Alves |
96 |
11 |
5 tháng 6 năm 2007 |
7 tháng 6 năm 2018
| 9 |
Rui Costa |
94 |
26 |
31 tháng 3 năm 1993 |
4 tháng 7 năm 2004
| 10 |
Ricardo Carvalho |
89 |
5 |
11 tháng 10 năm 2003 |
22 tháng 6 năm 2016
|
Ghi bàn nhiều nhấtSửa đổi
Tính đến ngày 29 tháng 3 năm 2022.[73]
Cầu thủ in đậm vẫn còn thi đấu cho đội tuyển quốc gia.#
Họ tên
Bàn
Trận
Hiệu suất
Trận đầu tiên
Trận gần nhất
1 |
Cristiano Ronaldo |
117 |
189 |
0.63 |
20 tháng 8 năm 2003 |
29 tháng 3 năm 2022
| 2 |
Pauleta |
47 |
88 |
0.53 |
20 tháng 8 năm 1997 |
8 tháng 7 năm 2006
| 3 |
Eusébio |
41 |
64 |
0.64 |
8 tháng 10 năm 1961 |
13 tháng 10 năm 1973
| 4 |
Luís Figo |
32 |
127 |
0.25 |
12 tháng 10 năm 1991 |
8 tháng 7 năm 2006
| 5 |
Nuno Gomes |
29 |
79 |
0.37 |
24 tháng 1 năm 1996 |
11 tháng 10 năm 2011
| 6 |
Hélder Postiga |
27 |
71 |
0.38 |
13 tháng 6 năm 2003 |
14 tháng 11 năm 2014
| 7 |
Rui Costa |
26 |
94 |
0.28 |
31 tháng 3 năm 1993 |
4 tháng 7 năm 2004
| 8 |
Nani |
24 |
112 |
0.21 |
1 tháng 9 năm 2006 |
2 tháng 7 năm 2017
| 9 |
João Pinto |
23 |
81 |
0.30 |
12 tháng 10 năm 1991 |
14 tháng 6 năm 2002
| 10 |
Nené |
22 |
66 |
0.33 |
21 tháng 7 năm 1971 |
23 tháng 6 năm 1984
| Simão |
22 |
85 |
0.26 |
18 tháng 10 năm 1998 |
29 tháng 6 năm 2010
|
Các kỷ lục khácSửa đổi
Ghi nhiều bàn thắng nhất trong một kỳ World Cup
Eusébio [9 — 1966]
Thi đấu nhiều trận nhất tại World Cup
Cristiano Ronaldo [18 — 2006, 2010, 2014 & 2018]
Ghi nhiều bàn thắng nhất trong một kỳ Euro
Cristiano Ronaldo [5 — 2020]
Ghi nhiều bàn thắng nhất tại EURO
Cristiano Ronaldo [14 — 2004, 2008, 2012 & 2016, 2020]
Thi đấu nhiều trận nhất tại EURO
Cristiano Ronaldo [25 — 2004, 2008, 2012 & 2016, 2020]
Cầu thủ trẻ nhất thi đấu 100 trận
Cristiano Ronaldo [27 tuổi, 8 tháng và 11 ngày, 1–1 trong trận gặp Bắc Ireland ngày 16 tháng 10 năm 2012]
Cầu thủ lập nhiều hat-trick nhất
Cristiano Ronaldo [10]
Cầu thủ đầu tiên thi đấu và ghi bàn ở 5 kỳ EURO liên tiếp
Cristiano Ronaldo [2004, 2008, 2012, 2016, 2020]
Cầu thủ duy nhất ghi bàn trong 11 giải đấu cao nhất cấp độ đội tuyển
Cristiano Ronaldo
- Euro: 2004, 2008, 2012, 2016, 2020
- FIFA World Cup: 2006, 2010, 2014, 2018
- Confederations Cup: 2017
- UEFA Nations League: 2018-19
Chú thíchSửa đổi
- ^ “Portugal - North Korea”. Goal.com. ngày 21 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 25 tháng 8 năm 2022. Truy cập 25 tháng 8 năm 2022.
- ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 10 tháng 7 năm 2022. Truy cập 10 tháng 7 năm 2022.
- ^ “Oranje see red as Portugal prevail”. UEFA. 25 tháng 6 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2009.
- ^ “Ronaldo cleared over Rooney red card”. Soccernet. 4 tháng 7 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2006.
- ^ Chick, Alex [6 tháng 7 năm 2006]. “Scolari's fortunes take a dive”. ESPNsoccernet. ESPN. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2010.
- ^ "Germany 3-1 Portugal" . BBC. Retrieved 28 May 2014
- ^ ONLINE, TUOI TRE [20 tháng 6 năm 2008]. “Bồ Đào Nha - Đức 2-3: Bồ lại lỗi hẹn với Euro”. TUOI TRE ONLINE. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ Adamson, Mike [11 tháng 7 năm 2008]. “Queiroz confirmed as Portugal manager”. The Guardian. London: Guardian News and Media. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2008.
- ^ Pontes, Carlos [12 tháng 7 năm 2008]. “Queiroz leaves Man United to become Portugal coach”. uk.reuters.com. Thompson Reuters. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2008.
- ^ “Queiroz takes Portugal coach post”. BBC Sport. 11 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2008.
- ^ “Ferguson bids farewell to Queiroz, thanking him for rebuilding the team”. International Herald Tribune. Sports. Associated Press. 11 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2008.
- ^ Liew, Jonathan [20 tháng 11 năm 2009]. “Cristiano Ronaldo: Portugal star player at World Cup 2010”. The Daily Telegraph. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2016.
- ^ “.: Deco: "Futebol direto não é o nosso jogo"– Jornal Record:”. Record.xl.pt. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Portugal winger Simao Sabrosa retires from international football”. Goal. 27 tháng 8 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Chelsea's Paulo Ferreira quits Portuguese national team”. BBC Sport. 31 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Tiago renuncia à selecção nacional” [Tiago renounces national team] [bằng tiếng Bồ Đào Nha]. TSF. 17 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2018.
- ^ “.: Carlos Queiroz suspenso por um mês– Jornal Record:”. Record.xl.pt. 18 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2014.
- ^ “.: Processo disciplinar a Carlos Queiroz– Jornal Record:”. Record.xl.pt. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2014.
- ^ “abola.pt”. abola.pt. 6 tháng 6 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Euro 2012 Draw: Germany, Netherlands, Portugal, Denmark land in "Group of Death"”. Washington Post [bằng tiếng Anh]. ISSN0190-8286. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ “EURO 2012: Đức vs Bồ Đào Nha 1- 0”. Báo Thanh Niên. 10 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ “Bồ Đào Nha thắng Đan Mạch 3-2 bằng trận đấu rượt đuổi tỷ số”. Báo Thanh Niên. 14 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ VnExpress. “Ronaldo chói sáng, Bồ Đào Nha loại Hà Lan”. vnexpress.net. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ “CH Czech 0 - 1 Bồ Đào Nha: Ronaldo đưa Seleccao vào bán kết”. VOV.VN. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ “Tây Ban Nha vào chung kết sau loạt penalty cân não với Bồ Đào Nha”. ZingNews.vn. 27 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ VnExpress. “Ronaldo lập hattrick giúp Bồ Đào Nha đoạt vé vớt”. vnexpress.net. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ VnExpress. “Đức 4-0 Bồ Đào Nha: Xe tăng giẫm nát người Bồ - VnExpress Thể thao”. vnexpress.net. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ VnExpress. “Mỹ 2-2 Bồ Đào Nha: Thoi thóp hy vọng”. vnexpress.net. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ “Mỹ và Đức đi tiếp, Bồ Đào Nha ngậm ngùi về nước”. ZingNews.vn. 27 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ VnExpress. “Bồ Đào Nha 0-1 Albania - VnExpress”. video.vnexpress.net. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ VnExpress. “Bồ Đào Nha sa thải HLV trưởng”. vnexpress.net. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ VnExpress. “Ronaldo tỏa sáng, Bồ Đào Nha lách khe cửa hẹp vào vòng 1/8”. vnexpress.net. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ VnExpress. “Quaresma ghi 'bàn thắng vàng', Bồ Đào Nha vào tứ kết gặp Ba Lan”. vnexpress.net. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ VnExpress. “Bồ Đào Nha vào bán kết dù chưa thắng trận nào sau 90 phút”. vnexpress.net. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ “Bồ Đào Nha 2-0 Xứ Wales: Cách kết liễu khôn ngoan của Ronaldo và đồng đội”. Báo Thanh Niên. 7 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ VnExpress. “Bồ Đào Nha vô địch Euro 2016”. vnexpress.net. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ “Bồ Đào Nha vs Mexico [2-2]: Bàn thua phút bù giờ”. ZingNews.vn. 18 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ “Bồ Đào Nha 1-0 Nga: Sự đặc biệt của Ronaldo”. laodong.vn. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ VnExpress. “New Zealand 0-4 Bồ Đào Nha”. vnexpress.net. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ VnExpress. “Loại Bồ Đào Nha bằng thi đá luân lưu, Chile vào chung kết”. vnexpress.net. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ thao 247, Thể [2 tháng 7 năm 2017]. “Kết quả bóng đá Bồ Đào Nha 2-1 Mexico: Tỉ số giúp Bồ Đào Nha về hạng Ba”. Thể thao 247. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ VnExpress. “Bồ Đào Nha thua Thụy Sĩ trong trận mở màn vòng loại World Cup”. vnexpress.net. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ Ashdown, John [10 tháng 10 năm 2017]. “France and Portugal qualify for 2018 World Cup – as it happened”. The Guardian [bằng tiếng Anh]. ISSN0261-3077. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ “Tây Ban Nha 3-3 Bồ Đào Nha: Vâng, lại là liveshow của Ronaldo”. laodong.vn. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ “Bồ Đào Nha 1-0 Morocco: Có Ronaldo là có tất cả”. Báo điện tử Tiền Phong. 20 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ VnExpress. “Iran 1-1 Bồ Đào Nha”. vnexpress.net. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ VnExpress. “Cavani lập cú đúp, Uruguay loại Bồ Đào Nha”. vnexpress.net. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ UEFA.com [9 tháng 3 năm 2018]. “Italy, Poland, Portugal express interest in hosting Nations League Finals”. UEFA.com [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ News, VietNamNet. “'Chấp' Ronaldo, Bồ Đào Nha vẫn đánh bại Italia”. VietNamNet. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ NLD.COM.VN [12 tháng 10 năm 2018]. “Chấp Ronaldo, Bồ Đào Nha thắng Ba Lan ở Nations League”. //nld.com.vn. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ “Portugal hold Italy to reach Finals, Sweden win”. UEFA.com. 17 tháng 11 năm 2018.
- ^ VnExpress. “Ronaldo đưa Bồ Đào Nha vào chung kết Nations League”. vnexpress.net. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ “Hạ Hà Lan, Bồ Đào Nha đăng quang UEFA Nations League”. Báo Thanh Niên. 10 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ UEFA.com. “UEFA EURO 2020 final tournament draw | UEFA EURO 2020”. UEFA.com [bằng tiếng Anh]. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ VnExpress. “Bồ Đào Nha 2-2 Pháp: Ronaldo lập kỷ lục - VnExpress”. vnexpress.net. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ “Kết quả EURO 2020, tuyển Bồ Đào Nha 2-4 Đức: Ronaldo thất vọng trong bữa tiệc bàn thắng”. Báo Thanh Niên. 19 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ “Hungary - Bồ Đào Nha: Giấc mộng bất thành bên bờ Danube”. Báo điện tử Tiền Phong. 16 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ VnExpress. “Bỉ 1-0 Bồ Đào Nha: Thorgan Hazard ghi tuyệt phẩm - VnExpress”. vnexpress.net. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ News, VietNamNet. “Thủng lưới phút 90, Bồ Đào Nha phải tranh vé vớt đi World Cup”. VietNamNet. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ Trí, Dân. “Vòng play-off World Cup 2022 châu Âu: Italia "tử chiến" Bồ Đào Nha”. Báo điện tử Dân Trí. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ Trí, Dân. “Đánh bại Thổ Nhĩ Kỳ, Bồ Đào Nha sáng cửa dự World Cup 2022”. Báo điện tử Dân Trí. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2022.
- ^ VnExpress. “Fernandes đưa Bồ Đào Nha đi World Cup 2022”. vnexpress.net. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2022.
- ^ “Regulations of the UEFA European Football Championship” [PDF]. 3.08: UEFA. tr.10. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2015.Quản lý CS1: địa điểm [liên kết]
- ^ a b c d “Seleção A - A equipa técnica | FPF”. www.fpf.pt.
- ^ a b c d e Manager coached match or matches that were not sanctioned by FIFA, therefore they are considered unofficial and are not included in this table.
- ^ “Escolhidos para o "play-off"” [bằng tiếng Bồ Đào Nha]. Portuguese Football Federation. 17 tháng 3 năm 2022.
- ^ “Vitinha convocado” [bằng tiếng Bồ Đào Nha]. Portuguese Football Federation. 20 tháng 3 năm 2022.
- ^ “Tiago Djaló convocado” [bằng tiếng Bồ Đào Nha]. Portuguese Football Federation. 21 tháng 3 năm 2022.
- ^ “José Sá chamado” [bằng tiếng Bồ Đào Nha]. Portuguese Football Federation. 21 tháng 3 năm 2022.
- ^ “O PROVÁVEL SUBSTITUTO DE PEPE NO ONZE” [bằng tiếng Bồ Đào Nha]. abola.pt. 22 tháng 3 năm 2022.
- ^ “Các cầu thủ khoác áo đội tuyển Bồ Đào Nha nhiều lần nhất”. Truy cập 12 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Các cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất”. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2015.
Liên kết ngoàiSửa đổi
- Trang chủ của Liên đoàn bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha [tiếng Bồ Đào Nha]
- Thống kê của RSSSF về kết quả giai đoạn 1921-2003 [tiếng Anh]
- Thống kê của RSSSF về cầu thủ khoác áo đội tuyển và ghi bàn nhiều nhất [tiếng Anh]
- Thống kê của RSSSF về các huấn luyện viên từ năm 1921 [tiếng Anh]
Danh hiệu
Tiền nhiệm: Tây Ban Nha
|
Vô địch châu Âu 2016
|
Kế nhiệm: Ý
|
Video liên quan
|