Bên bảo lãnh là gì
Bên xác nhận bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng ở nước ngoài thực hiện xác nhận bảo lãnh cho bên bảo lãnh. Vậy quyền của bên xác nhận bảo lãnh là gì? Show
Xác nhận bảo lãnh là một hình thức bảo lãnh ngân hàng, theo đó bên xác nhận bảo lãnh cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh. Bên xác nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên bảo lãnh nếu bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ; bên bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên xác nhận bảo lãnh, đồng thời bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh. Căn cứ pháp lý: – Luật tổ chức tín dụng năm 2010 – Luật tổ chức tín dụng sửa đổi, bổ sung năm 2017 – Thông tư 07/2015/TT-NHNN – Thông tư 13/2017/TT-NHNN 1.Quyền của bên xác nhận bảo lãnh– Chấp thuận hoặc từ chối đề nghị xác nhận bảo lãnh. – Yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu thông tin có liên quan đến việc thẩm định bảo lãnh và tài sản bảo đảm (nếu có). – Yêu cầu khách hàng có các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh (nếu cần). – Thỏa thuận với bên được bảo lãnh và/hoặc khách hàng về nghĩa vụ xác nhận bảo lãnh, trình tự, thủ tục hoàn trả đối với nghĩa vụ xác nhận bảo lãnh mà bên xác nhận bảo lãnh đã thực hiện đối với bên nhận bảo lãnh. – Thu phí bảo lãnh, điều chỉnh phí bảo lãnh; áp dụng, điều chỉnh lãi suất. – Thực hiện kiểm tra, giám sát tình hình tài chính của khách hàng trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh. – Hạch toán ghi nợ cho bên bảo lãnh ngay khi thực hiện nghĩa vụ xác nhận bảo lãnh, yêu cầu bên bảo lãnh hoàn trả số tiền mà bên xác nhận bảo lãnh đã trả thay theo cam kết. – Xử lý tài sản bảo đảm của bên bảo lãnh hoặc bên được bảo lãnh theo thỏa thuận và quy định của pháp luật. – Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi bên bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết. – Chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác theo thỏa thuận của các bên liên quan phù hợp với quy định của pháp luật, – Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi cam kết bảo lãnh hết hiệu lực hoặc hồ sơ yêu cầu thanh toán không đáp ứng đủ các điều kiện quy định trong cam kết bảo lãnh hoặc bằng chứng chứng minh chứng từ xuất trình là giả mạo. – Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật. 2. Nghĩa vụ của bên xác nhận bảo lãnh– Có trách nhiệm cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến thẩm quyền phát hành cam kết bảo lãnh cho các bên có liên quan; thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi nhận được yêu cầu phù hợp với quy định tại cam kết bảo lãnh. – Thực hiện đầy đủ, đúng nghĩa vụ bảo lãnh. – Hoàn trả đầy đủ tài sản bảo đảm (nếu có) và các giấy tờ có liên quan cho bên bảo đảm khi thanh lý thỏa thuận cấp bảo lãnh, nếu không có thỏa thuận khác. – Chậm nhất sau 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản khiếu nại của bên nhận bảo lãnh về lý do từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, phải có văn bản trả lời bên khiếu nại. – Thực hiện lưu giữ hồ sơ bảo lãnh theo quy định của pháp luật. – Hướng dẫn đối với bên nhận bảo lãnh việc kiểm tra và xác nhận tính xác thực của cam kết bảo lãnh được phát hành. – Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật. >>>Xem thêm Bên bảo lãnh đối ứng có quyền và nghĩa vụ gì trong hoạt động ngân hàng? Nội dung bài viết:
1. Giới thiệu về bên nhận bảo lãnh.Nghiệp vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng vốn mang bản chất là hoạt động thương mại nên có cấu trúc pháp lí khá đặc thù, bao gồm sự gắn kết giữa hai loại hợp đồng – hợp đồng bảo lãnh (được kí kết giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh) và hợp đồng dịch vụ bảo lãnh (được kí kết). Như vậy thì bên nhận bảo lãnh? Bên nhận bảo lãnhvà bao gồm những gì? Quy định của pháp luật về bên nhận bảo lãnh. Để tìm hiểu hơn về bên nhận bảo lãnh các bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây của ACC để tham khảo về bên nhận bảo lãnhnhé. Bên nhận bảo lãnh 2. Bảo lãnh là gì?Căn cứ theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015 tại Điều 335 quy định về bảo lãnh như sau:
Đối với hoạt động ngân hàng thì bảo lãnh được quy định tại Thông tư 28/2012/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì bảo lãnh ngân hàng được quy định như sau:
3. Các bên trong bảo lãnh ngân hàng.Căn cứ theo Thông tư 28/2012/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì bảo lãnh ngân hàng thì các bên trong quan hệ bảo lãnh ngân hàng bao gồm:
4. Quyền và nghĩa vụ các bên trong bảo lãnh ngân hàng.4.1. Quyền của bên bảo lãnh.Quyền của bên bảo lãnh bao gồm:
4.2. Quyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnhQuyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh bao gồm: Thứ nhất: quyền của bên được bảo lãnh.
Thứ nhất: Nghĩa vụ của bên được bảo lãnh.
4.3. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh.Thứ nhất: Quyền của bên nhận bảo lãnh.
Thứ hai: Nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh.
5. Kết luận bên nhận bảo lãnh.Trên đây là một số nội dung tư vấn cơ bản của chúng tôi về bên nhận bảo lãnh và cũng như một số vấn đề pháp lý có liên quan đến bên nhận bảo lãnh. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về bên nhận bảo lãnh đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Nếu như khách hàng có bất cứ thắc mắc, yêu cầu bất cứ vấn đề pháp lý nào liên quan đến vấn đề đã trình bày trên về bên nhận bảo lãnhthì vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:
Đánh giá post |