Bài tập lý thuyết luật thi hành án

Trân trọng cảm ơn người dùng đã đóng góp vào hệ thống tài liệu mở. Chúng tôi cam kết sử dụng những tài liệu của các bạn cho mục đích nghiên cứu, học tập và phục vụ cộng đồng và tuyệt đối không thương mại hóa hệ thống tài liệu đã được đóng góp.

Many thanks for sharing your valuable materials to our open system. We commit to use your countributed materials for the purposes of learning, doing researches, serving the community and stricly not for any commercial purpose.

I – Lý thuyết – 6 điểm

Trả lời đúng hoặc sai và giải thích các nhận định sau:

1 – Đối với bản án, quyết định về cấp dưỡng theo định kỳ hàng tháng thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án đối với những nghĩa vụ đã đến hạn hoặc sẽ đến hạn trong năm thi hành án.

2 – Chỉ có Thủ trưởng cơ quan thi hành án mới có thẩm quyền ra Quyết định tạm đình chỉ thi hành án.

3 – Tài sản dùng để bảo đảm nghĩa vụ trong các giao dịch hợp pháp thì không được bán đấu giá để thi hành án.

4 – Người yêu cầu thi hành án phải là người có quyền lợi được Tòa án tuyên trong bản án, quyết định dân sự.

5 – Công cụ lao động được dùng làm phương tiện sinh sống của người phải thi hành án và gia đình thì không được kê biên.

6 – Tài sản kê biên, đấu giá không thành thì Chấp hành viên giao lại cho người phải thi hành án.

II – Bài tập [4 điểm]

Theo Bản án số 60/2013/DSPT ngày 15/10/2013 của Tòa án nhân dân tỉnh K về việc chia thừa kế thì ông Nguyễn Văn A được sử dụng 500 m2 quyền sử dụng đất ở, bà Trần Thị B được sử dụng 600 m2 quyền sử dụng đất ở trên mảnh đất có tổng diện tích là 1.100 m2.

Ngày 06/02/2014, ông A yêu cầu Chi cục thi hành án huyện P tỉnh K ra quyết định thi hành. Sau khi Chi cục thi hành án huyện P ra quyết định thi hành, thì ông Nguyễn Văn A và bà Trần Thị B cùng có văn bản xin tự nguyện thi hành án và ông Nguyễn Văn A có đơn xin rút đơn yêu cầu thi hành án.

Căn cứ vào ý chí của các đương sự trong việc tự nguyện thi hành án nên Chi cục thi hành án huyện P tỉnh K chấp nhận việc rút đơn và không thu phí thi hành án của ông Nguyễn Văn A và bà Trần Thị B.

Theo anh chị, Chi cục thi hành án huyện P tỉnh K không thu phí thi hành án của ông Nguyễn Văn A và bà Trần Thị B là đúng hay sai? Tại sao?./.

Bài viết nêu khái quát một số quy định của pháp luật châu Âu và pháp luật Cộng hòa Liên bang Đức về cung cấp thông tin tài sản thi hành án. Các nội dung này có thể là những kinh nghiệm tốt [Xem thêm…]

1. Đề thi môn Thi hành án dân sự năm 2020 Phần lý thuyết: Trả lời đúng hoặc sai và giải thích các nhận định sau: [6 điểm] 1. Đương sự có quyền ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án. 2. Người yêu cầu thi hành án có nghĩa vụ phải nộp phí thi hành án. 3. Đương sự có quyền yêu cầu Chấp hành viên chứng kiến việc thỏa thuận thi hành án của họ ngoài trụ sở cơ quan thi hành án. 4. Người phải thi hành án có tài sản là người có điều kiện thi hành án. 5. Việc xác minh điều kiện thi hành án tại các cơ quan, tổ chức được coi là không có kết quả khi người được thi hành án đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không nhận được văn bản trả lời của các cơ quan, tổ chức đó. 6. Trường hợp người phải thi hành án chỉ có một tài sản duy nhất lớn hơn nhiều lần so với nghĩa vụ phải thi hành án thì Chấp hành viên vẫn có quyền

kê biên, đấu giá nếu không thực hiện được biện pháp khai thác tài sản. Phần bài tập tình huống: Theo Bản án số 219/2018/DS-ST ngày 03/12/2018 của Tòa án nhân dân huyện H thì vợ chồng ông Lê Văn T và bà Trần Thị L phải trả ông Nguyễn H và bà Trần T số tiền 2.636.725.000 đồng. Trên cơ sở đơn yêu cầu thi hành án của ông Nguyễn H và bà Trần T, cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án và tổ chức thi hành. Trong quá trình xác minh, cơ quan thi hành án được biết ông T và bà L có 01 chiếc tàu cá biển số 965.78TS, tài sản này đã được ông T và bà L lập hợp đồng chuyển nhượng cho ông Trần Hữu vào ngày 23/10/2017 tại Phòng Công chứng số 2 của tỉnh với giá 1.4 tỷ đồng. Các bên đã giao nhận tiền và tài sản nhưng ông Trần Hữu chưa làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản. Ads by optAd360

Đến ngày 24/9/2018, ông Hữu chuyển tàu cá trên cho bà Lê Thị Thu nhưng do giấy chứng nhận vẫn mang tên ông Lê Văn T nên ông Hữu đã đề nghị vợ chồng ông Lê Văn T và bà Trần Thị L lập hợp đồng chuyển nhượng chiếc tàu cá nói trên cho bà Lê Thị Thu [hợp đồng này được công chứng bởi Văn phòng công chứng QN] nhưng bà Lê Thị Thu chưa thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu đối với tàu cá trên.

Qua xác minh tại Chi cục Thủy sản thì chiếc tàu cá trên vẫn mang tên ông Lê Văn T [người phải thi hành án]. Do đó, ngày 27/7/2019, Chấp hành viên đã ra quyết định kê biên, xử lý chiếc tàu đánh bắt cá số 96578-TS để đảm bảo việc thi hành án của vợ chồng ông Lê Văn T và bà Trần Thị L. Sau khi ban

hành quyết định kê biên [chưa thực hiện việc kê biên]. Chấp hành viên đã nộp đơn khởi kiện tại 02 Tòa án [nơi 02 tổ chức công chứng nêu trên hành nghề] để yêu cầu tuyên bố 02 văn bản công chứng liên quan đến hợp đòng mua bán tàu cá nêu trên vô hiệu làm cơ sở cho việc tổ chức thi hành án. Nhận xét các việc làm của Chấp hành viên trong tình huống nêu trên

2. Đề thi môn Thi hành án dân sự năm 2019     

Trường Đại học Luật TP.HCM Lớp CLC 41A Thời gian: 75 phút Chỉ được sử dụng Luật Thi hành án dân sự Giảng viên ra đề: ThS Huỳnh Quang Thuận

Phần lý thuyết: Trả lời đúng hoặc sai và giải thích các nhận định sau: [6 điểm] Ads by optAd360 1. Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ giao nhà là biện pháp thi hành án về nghĩa vụ tài sản.

2. Việc thanh toán tài sản thi hành án chỉ được giải quyết cho các chủ thể có đơn yêu cầu thi hành án. 3. Tài sản bán đấu giá không thành là tài sản đã đem ra đấu giá mà không có người mua đấu giá nào trả giá bằng với giá khởi điểm.

4. Chỉ có cơ quan thi hành án mới có quyền hoãn việc thi hành án. 5. Người có tài sản là người có điều kiện thi hành án. 6. Tài sản dùng để bảo đảm nghĩa vụ trong hợp đồng là tài sản không được cưỡng chế để thi hành án. Phần bài tập tình huống: Theo Bản án dân sự phúc thẩm ngày 02/02/2016: Anh A phải trả cho anh B

một xe máy hiệu Honda, biển số 59X2-099.99, do anh B đứng tên sở hữu. Ngày 20/3/2016, anh B đã làm đơn yêu cầu Chi cục thi hành án quận Y thành phố H ra quyết định thi hành. Ngày 28/03/2016, Chi cục thi hành án quận Y thành phố H ra quyết định thi hành án. Ngày 12/4/2016, khi anh A đang để chiếc xe trên tại nhà của mình thì bị trộm. Anh A đã báo cáo sự việc này với cơ quan công an và chi cục thi hành án quận Y, thành phố H. Sau khi xác minh, chi cục thi hành án quận Y thành phố H xác định việc A mất trộm là có thật và hiện cơ quan công an đang thụ lý vụ việc. Xét thấy vụ việc không thể thi hành nên Thủ trưởng Chi cục thi hành án quận Y, thành phố H đã ra quyết định kết thúc thi hành án. Theo anh chị, chi cục thi hành án quận Y thành phố H ra quyết định kết thúc thi hành án như vậy là đúng hay sai? Tại sao?

3. Đề thi môn Luật Thi hành án dân sự năm 2018     

Trường Đại học Luật TP.HCM Lớp CLC 38B Thời gian: 75 phút Chỉ được sử dụng Luật Thi hành án dân sự Giảng viên ra đề: TS Nguyễn Văn Tiến

Phần lý thuyết: Trả lời đúng hoặc sai và giải thích các nhận định sau: [6 điểm] Ads by optAd360 1. Các đương sự chỉ được thỏa thuận thi hành án trước khi cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án.

2. Chỉ có cơ quan thi hành án dân sự mới có thẩm quyền thực hiện việc thi hành án. 3. Chấp hành viên chỉ được kê biên quyền sử dụng đất để thi hành án khi quyền sử dụng đất đó đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

4. Tài sản kê biên và bán đấu giá không thành thì cơ quan thi hành án trả lại cho người phải thi hành án. 5. Cơ quan thi hành án chỉ ra Quyết định thi hành án khi có đơn yêu cầu thi hành án của đương sự. 6. Trường hợp người được thi hành án chỉ yêu cầu một trong những người phải thi hành án thực hiện toàn bộ nghĩa vụ liên đới thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án đối với người đó. Phần bài tập tình huống: Bản án số 1 DSPT 10/10/2017, của Tòa án thành phố H, tỉnh M tuyên: Buộc A phải trả cho V số tiền đã vay là 1,2 tỷ đồng. Sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, V có đơn yêu cầu thi hành án gửi cơ quan thi hành án dân sự thành phố H, tỉnh M. Cơ quan thi hành án đã ra quyết định thi hành án và

phân công chấp hành viên K tổ chức thi hành. Qua xác minh trong tháng 3/2018, được biết A đứng tên sử dụng 01 mảnh đất có diện tích 100m2 trên địa bàn thành phố H. Tuy nhiên, A xuất trình hợp đồng ủy quyền lập ngày 01/3/2016 lập tại phòng Công chứng nhà nước tỉnh H có nội dung: A ủy quyền cho Vũ Văn B được toàn bộ quyền sử dụng, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp đối với quyền sử dụng thửa đất nói trên. Ngay sau khi chấp hành viên K xác minh được thông tin nói trên, ông Vũ Văn B đã thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh đất nói trên cho M. Chấp hành viên K đã tiến hành kê biên quyền sử dụng đất trên để thi hành án đối với ông A. Ads by optAd360 Theo anh chị, Chấp hành viên K đã tiến hành kê biên tài sản như trên là đúng

hay sai? Tại sao? 4. Đề thi môn Thi hành án dân sự năm 2017  

Trường Đại học Luật TP.HCM Lớp CLC 38B

  

Thời gian: 75 phút Chỉ được sử dụng Luật Thi hành án dân sự Giảng viên ra đề: TS Nguyễn Văn Tiến

Phần lý thuyết: Trả lời đúng hoặc sai và giải thích các nhận định sau: [6 điểm] 1. Chấp hành viên chỉ có quyền định giá tài sản kê biên từ mười triệu đồng trở xuống. 2. Việc thông báo trực tiếp cho đương sự chỉ do Chấp hành viên tiến hành. 3. Người được thi hành án phải chịu phí thi hành án khi nhận tiền bồi thường thiệt hại theo bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật do Tòa án

tuyên. 4. Sau khi cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án thì các đương sự không có quyền tự thỏa thuận về việc thi hành án dân sự. 5. Người tham gia đầu giá tài sản để thi hành án mà rút lại giá đã trả thì bị truất quyền tham gia trả giá tiếp và khoản tiền đặt trước thuộc về người phải thi hành án. 6. Chỉ có Thủ trưởng cơ quan thi hành án mới có quyền ra Quyết định hoãn thi hành án. Ads by optAd360 Phần bài tập tình huống: Bản án số 57/HSST ngày 21/9/2015 của Tòa án nhân dân huyện A tỉnh N tuyên phạt Vũ Xuân Xoa hình phạt chung thân, buộc Xoa bồi thường cho gia

đình nạn nhân do bà Lê Thị Tuyển đại diện, số tiền 19.630.000 đồng. Bản án số 46/HSPT ngày 22/11/2015 của Tòa án nhân dân tỉnh N giữ nguyên Bản án sơ thẩm. Ngày 08/4/2016, bà Nguyễn Thị Quế là mẹ đẻ của người phải thi hành án [Vũ Văn Xoa] được ủy quyền hợp lệ đến cơ quan Thi hành án dân sự huyện A tỉnh N nộp đơn yêu cầu thi hành án khoản bồi thường 19.630.000 đồng theo Bản án số 57/HSST ngày 21/9/2015 và Bản án số 46/HSPT ngày 22/11/2015.

Bà Lê Thị Tuyền không nộp đơn yêu cầu thi hành án vì Vũ Văn Xoa đang chấp hành hình phạt chung thân.

Theo anh chị cơ quan thi hành án dân sự có quyền ra quyết định thi hành án theo yêu cầu của Nguyễn Thị Quế không? Tại sao? 5. Đề thi môn Thi hành án dân sự năm 2016     

Trường Đại học Luật TP.HCM Lớp CLC 38B Thời gian: 75 phút

Chỉ được sử dụng Luật Thi hành án dân sự Giảng viên ra đề: TS Nguyễn Văn Tiến

Phần lý thuyết: Trả lời đúng hoặc sai và giải thích các nhận định sau: [6 điểm] Ads by optAd360 1. Đối với bản án, quyết định về cấp dưỡng theo định kỳ hàng tháng thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án đối với những nghĩa vụ đã đến hạn hoặc sẽ đến hạn trong năm thi hành án. 2. Chỉ có Thủ trưởng cơ quan thi hành án mới có thẩm quyền ra Quyết định tạm đình chỉ thi hành án. 3. Tài sản dùng để bảo đảm nghĩa vụ trong các giao dịch hợp pháp thì không

được bán đấu giá để thi hành án. 4. Người yêu cầu thi hành án phải là người có quyền lợi được Tòa án tuyên trong bản án, quyết định dân sự. 5. Công cụ lao động được dùng làm phương tiện sinh sống của người phải thi hành án và gia đình thì không được kê biên. 6. Tài sản kê biên, đấu giá không thành thì Chấp hành viên giao lại cho người phải thi hành án. Phần bài tập tình huống:

Theo Bản án dân sự phúc thẩm 02.02.2016: Anh A phải trả cho anh B một xe máy hiệu Honda, biển số 59X2 099.99, do anh B đứng tên sở hữu.

Ngày 20.03.2016, anh B đã làm đơn yêu cầu Chi cục thi hành án quận Y thành phố H ra quyết định thi hành. Ngày 12.04.2016. khi anh A đang để chiếc xe trên tại nhà của mình thì bị trộm. Anh A đã báo cáo sự việc này với cơ quan công an và chi cục thi hành án quận Y thành phố H. Sau khi xác minh, Chi cục thi hành án quận Y thành phố H xác định việc anh A mất trộm là có thật và hiện cơ quan công an đang thụ lý vụ việc. Xét thấy vụ việc không thể thi hành nên Thủ trưởng Chi cục thi hành án quận Y thành phố H đã ra quyết định kết thúc thi hành án. Theo anh chị, Chi cục thi hành án quận Y thành phố H ra quyết định kết thúc thi hành án như vậy là đúng hay sai? Tại sao? [4 điểm] Ads by optAd360 6. Đề thi Thi hành án dân sự năm 2015

   

Trường Đại học Luật TP.HCM Lớp: Dân sự 37 – AUF – CJL 36 Thời gian: 60 phút Chỉ được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật

Phần lý thuyết: Trả lời đúng, sai và giải thích các nhận định sau: [6 điểm]

1. Nếu các đương sự thỏa thuận được về nội dung thi hành án thì việc thi hành án được thi hành theo thỏa thuận của đương sự. 2. Người phải thi hành án có thu nhập, tài sản là người có điều kiện thi hành án. 3. Trường hợp người mua được tài sản bán đấu giá đã nộp đủ tiền mua tài sản bán đấu giá nhưng bản án, quyết định bị đình chỉ thi hành án thì cơ quan thi hành án vẫn tiếp tục giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá. 4. Tài sản kê biên và đưa ra bán đấu giá nhưng không có ai mua mặc dù giảm giá nhiều lần thì trả lại cho người phải thi hành án.

5. Tài sản tranh chấp thì không được kê biên để thi hành án.

Phần bài tập tình huống: Theo Bản án số 60/2013/DSPT ngày 15/10/2013 của Tòa án nhân dân tỉnh K về việc chia thừa kế thì ông Nguyễn Văn A được sử dụng 500 m2 quyền sử dụng đất ở, bà Trần Thị B được sử dụng 600 m2 quyền sử dụng đất ở trên mảnh đất có tổng diện tích là 1.100 m2. Ads by optAd360 Ngày 06/02/2014, ông A yêu cầu Chi cục thi hành án huyện P tỉnh K ra quyết định thi hành. Sau khi Chi cục thi hành án huyện P ra quyết định thi hành, thì ông Nguyễn Văn A và bà Trần Thị B cùng có văn bản xin tự nguyện thi hành án và ông Nguyễn Văn A có đơn xin rút đơn yêu cầu thi hành án. Căn cứ vào ý chí của các đương sự trong việc tự nguyện thi hành án nên Chi cục thi hành án huyện P tỉnh K chấp nhận việc rút đơn và không thu phí thi

hành án của ông Nguyễn Văn A và bà Trần Thị B. Theo anh chị, Chi cục thi hành án huyện P tỉnh K không thu phí thi hành án của ông Nguyễn Văn A và bà Trần Thị B là đúng hay sai? Tại sao? [4 điểm] Tài liệu ôn thi công chức thi hành án dân sự Hỏi: Những Bản án, quyết định nào được thi hành? Đáp: Điều 2 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định: Những bản án, quyết định được thi hành theo Luật này bao gồm: 1. Bản án, quyết định quy định tại Điều 1 của Luật này đã có hiệu lực pháp luật:

  1. Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
  1. Bản án, quyết định của Toà án cấp phúc thẩm;
  2. Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Toà án;
  3. Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã được Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam; đ] Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh

tranh mà sau 30 ngày kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không tự nguyện thi hành, không khởi kiện tại Toà án;

  1. Quyết định của Trọng tài thương mại. 2. Những bản án, quyết định sau đây của Toà án cấp sơ thẩm được thi hành

ngay, mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị:

  1. Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn thất về tinh thần, nhận người lao động trở lại làm việc;
  2. Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Hỏi: Việc bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định; Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được quy định như thế nào? Đáp: */ Điều 4 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định về bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định như sau:

Bản án, quyết định quy định tại Điều 2 của Luật này phải được cơ quan, tổ chức và mọi công dân tôn trọng. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án. */ Điều 5 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định về bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan như sau: Trong quá trình thi hành án, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. Hỏi: Việc thoả thuận thi hành án được quy định như thế nào? Đáp: Điều 6 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định về thoả thuận thi hành

án như sau: 1. Đương sự có quyền thoả thuận về việc thi hành án, nếu thoả thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Kết quả thi hành án theo thoả thuận được công nhận. Theo yêu cầu của đương sự, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến việc

thoả thuận về thi hành án. 2. Trường hợp đương sự không thực hiện đúng thoả thuận thì có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành phần nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết định. Hỏi: Quyền yêu cầu thi hành án, việc hướng dẫn quyền yêu cầu thi hành án

dân sự được quy định như thế nào? Đáp: */ Điều 7 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định quyền yêu cầu thi hành án như sau: Người được thi hành án, người phải thi hành án căn cứ vào bản án, quyết định có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án. */ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định việc hướng dẫn quyền yêu cầu thi hành án dân sự như sau: Khi ra bản án, quyết định, Toà án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Trọng tài thương mại phải giải thích cho đương sự, đồng thời ghi rõ trong bản án, quyết định về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi hành án.

Hỏi: Thời hiệu yêu cầu thi hành án được quy định như thế nào? Đáp: Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định về thời hiệu yêu cầu thi hành án như sau: 1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án. Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn. Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn. 2. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của

Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án. 3. Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả

kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án. Hỏi: Đơn yêu cầu thi hành án được quy định như thế nào? Đáp: Điều 31 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định đơn yêu cầu thi hành án

như sau: 1. Đơn yêu cầu thi hành án có các nội dung chính sau đây:

  1. Họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu;
  2. Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;
  3. Họ, tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;
  4. Nội dung yêu cầu thi hành án; đ] Thông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành án của người phải thi hành án. 2. Người làm đơn yêu cầu thi hành án phải ghi rõ ngày, tháng, năm và ký tên hoặc điểm chỉ; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân. Trường hợp người yêu cầu thi hành án trực tiếp trình bày bằng lời nói tại cơ quan thi hành án dân sự thì phải lập biên bản ghi rõ các nội dung quy định tại

khoản 1 Điều này, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người yêu cầu và chữ ký của người lập biên bản. Biên bản có giá trị như đơn yêu cầu thi hành án. Kèm theo đơn yêu cầu thi hành án, phải có bản án, quyết định được yêu cầu thi hành và tài liệu khác có liên quan, nếu có. 3. Người yêu cầu thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án quy định tại Điều 66 của Luật này. Ads by optAd360 Hỏi: Thủ tục gửi đơn yêu cầu thi hành án được quy định như thế nào? Đáp: Điều 32 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định về thủ tục gửi đơn yêu cầu thi hành án như sau: 1. Người yêu cầu thi hành án tự mình hoặc uỷ quyền cho người khác yêu cầu

thi hành án bằng một trong các hình thức sau đây:

  1. Nộp đơn hoặc trực tiếp trình bày bằng lời nói tại cơ quan thi hành án dân sự;
  2. Gửi đơn qua bưu điện. 2. Ngày gửi đơn yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu thi hành án nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp tại cơ quan thi hành án dân sự hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.

Ads by optAd360 Hỏi: Việc nhận đơn yêu cầu thi hành án được quy định như thế nào? Đáp:

Điều 33 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định về nhận đơn yêu cầu thi hành án như sau: 1. Khi nhận đơn yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra nội dung đơn và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận đơn yêu cầu thi hành án và cấp giấy biên nhận cho người nộp đơn. 2. Sổ nhận đơn yêu cầu thi hành án phải thể hiện đầy đủ các nội dung sau đây:

  1. Ngày, tháng, năm nhận đơn yêu cầu;
  2. Số, ngày, tháng, năm ra bản án, quyết định; tên cơ quan ra bản án, quyết định;
  3. Họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu;
  4. Họ, tên, địa chỉ của người phải thi hành án; người được thi hành án;

đ] Nội dung yêu cầu thi hành án;

  1. Tài liệu khác kèm theo. Hỏi: Việc từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án được quy định như thế nào? Đáp: Điều 34 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định việc từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án như sau: 1. Cơ quan thi hành án dân sự từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây:
  2. Người yêu cầu thi hành án không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung đơn yêu cầu thi hành án không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định;
  3. Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành

án;

  1. Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án. 2. Cơ quan thi hành án dân sự từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn yêu cầu thi hành án. Hỏi: Thủ tục thông báo trực tiếp cho cá nhân được quy định như thế nào?

Đáp: Điều 40 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định thủ tục thông báo trực tiếp cho cá nhân như sau: 1. Văn bản thông báo cho cá nhân phải được giao trực tiếp và yêu cầu người

đó ký nhận hoặc điểm chỉ. 2. Trường hợp người được thông báo vắng mặt thì văn bản thông báo được giao cho một trong số nhữngngười thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú với người đó, bao gồm vợ, chồng, con, ông, bà, cha, mẹ, bác, chú, cô, cậu, dì, anh, chị, em của đương sự, của vợ hoặc chồng của đương sự. Việc giao thông báo phải lập thành biên bản. Ngày lập biên bản là ngày được thông báo hợp lệ. Trường hợp người được thông báo không có người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú hoặc có nhưng người đó từ chối nhận văn bản thông báo hoặc người được thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về thì người thực hiện thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được thông báo, có chữ ký của người chứng kiến và thực hiện việc niêm yết

công khai theo quy định tại Điều 42 của Luật này. 3. Trường hợp người được thông báo đã chuyển đến địa chỉ mới thì phải thông báo theo địa chỉ mới của người được thông báo. Ads by optAd360 Hỏi: Thời hạn tự nguyện thi hành được quy định như thế nào? Trong trường hợp nào thì người phái thi hành án bị cưỡng chế thi hành án? Đáp: */ Điều 45 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định thời hạn tự nguyện thi hành án như sau: 1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 15 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án. 2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, huỷ

hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên có quyền áp dụng ngay các biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này. */ Khoản 1Điều 46 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định: Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế. Hỏi: Việc hoãn thi hành án được quy định như thế nào?

Đáp: Điều 48 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định về hoãn thi hành án như sau: 1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án

trong các trường hợp sau đây:

  1. Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện được nghĩa vụ theo bản án, quyết định;
  2. Người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án. Việc đồng ý hoãn phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của các bên. Trong thời gian hoãn thi hành án do có sự đồng ý của người được thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án;
  3. Người phải thi hành các khoản nộp ngân sách nhà nước không có tài sản hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản đó không đủ chi phí cưỡng chế thi hành

án hoặc có tài sản nhưng tài sản thuộc loại không được kê biên;

  1. Tài sản kê biên có tranh chấp đã được Tòa án thụ lý để giải quyết; đ] Việc thi hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 179 của Luật này. 2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết địnhhoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít nhất 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế thi hành án đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế. Trường hợp cơ quan thi hành án nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít hơn 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có quyền quyết định hoãn thi hành

án khi xét thấy cần thiết. Trường hợp vụ việc đã được thi hành một phần hoặc đã được thi hành xong thì cơ quan thi hành án dân sự phải có văn bản thông báo ngay cho người yêu cầu hoãn thi hành án. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định của Toà án chỉ được yêu cầu hoãn thi hành án một lần để xem xét kháng nghị nhằm tránh hậu quả không thể khắc phục được. Thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng nghị

bản án, quyết định không quá 03 tháng, kể từ ngày ra văn bản yêu cầu hoãn thi hành án; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án

không phải chịu lãi suất chậm thi hành án. 3. Thời hạn ra quyết định hoãn thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì phải ra ngay quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền. 4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này không còn, hết thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khi nhận được văn bản trả lời của người có thẩm quyền kháng nghị về việc không có căn cứ kháng nghị thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiếp tục thi hành án. Hỏi: Việc tạm đình chỉ thi hành án được quy định như thế nào?

Đáp: Điều 49 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định về tạm đình chỉ thi hành án 1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo về việc tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được quyết định tạm đình chỉ thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Trường hợp bản án, quyết định đã được thi hành một phần hoặc toàn bộ thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo ngay bằng văn bản cho người đã kháng nghị. Trong thời gian tạm đình chỉ thi hành án do có kháng nghị thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.

2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được thông báo của Toà án về việc đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án. Thời hạn ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án. 3. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sựra quyết định tiếp tục thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được một trong các quyết định sau đây:

  1. Quyết định rút kháng nghị của người có thẩm quyền;
  2. Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án giữ nguyên bản án, quyết

định bị kháng nghị;

  1. Quyết định của Toà án về việc đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản, đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản. Ads by optAd360 Hỏi: Việc đình chỉ thi hành án được quy định như thế nào? Đáp: Điều 50 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định về đình chỉ thi hành án như sau: 1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sựphải ra quyết định đình chỉ thi hành án trong các trường hợp sau đây:
  2. Người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của

pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế;

  1. Người được thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế;
  2. Đương sự có thoả thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;
  3. Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ; đ] Người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức

khác;

  1. Có quyết định miễn hoặc giảm một phần nghĩa vụ thi hành án;
  2. Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án;
  3. Người chưa thành niên được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã thành niên. 2. Thời hạn ra quyết định đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ đình chỉ thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều này. Ads by optAd360 Hỏi: Trả đơn yêu cầu thi hành án được quy định như thế nào?

Đáp:

Điều 51 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định trả đơn yêu cầu thi hành án như sau: 1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây:

  1. Người phải thi hành án không có tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản đó theo quy định của pháp luật không được xử lý để thi hành án;
  2. Người phải thi hành án không có thu nhập hoặc mức thu nhập thấp, chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án và gia đình;
  3. Tài sản kê biên không bán được mà người được thi hành án không nhận để thi hành án;
  4. Người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ về trả vật đặc định nhưng

vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không thể sử dụng được mà đương sự không có thoả thuận khác. 2. Khi người phải thi hành án có điều kiện thi hành thì người được thi hành án có quyền yêu cầu thi hành bản án, quyết định trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luậtnày, kể từ ngày phát hiện người phải thi hành án có điều kiện thi hành. Hỏi: Điều kiện miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước được quy định như thế nào? Đáp: Điều 61 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định điều kiện miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước như sau: 1. Người phải thi hành án không có tài sản để thi hành các khoản thu nộp

ngân sách nhà nước thì có thể được xét miễn nghĩa vụ thi hành án khi hết thời hạn sau đây:

  1. 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với các khoản án phí không có giá ngạch;
  2. 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với các khoản thu nộp ngân sách nhà nước có giá trị dưới 5.000.000 đồng. 2. Người phải thi hành án đã thi hành được một phần khoản thu nộp ngân sách nhà nước mà không có tài sản để thi hành án thì có thể được xét miễn thi hành phần nghĩa vụ còn lại khi hết thời hạn sau đây:
  3. 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có

giá trị dưới 5.000.000 đồng;

  1. 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị dưới 10.000.000 đồng. 3. Người phải thi hành án đã thi hành được một phần khoản thu nộp ngân sách nhà nước mà không có tài sản để thi hành án thì có thể được xét giảm một phần nghĩa vụ thi hành án sau khi hết thời hạn sau đây:
  2. 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
  3. 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ trên 100.000.000 đồng. 4. Việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án được tiến hành thường xuyên nhưng mỗi người phải thi hành án chỉ được xét miễn hoặc giảm một lần

trong 01 năm. Trường hợp một người phải thi hành nhiều khoản nộp ngân sách nhà nước trong nhiều bản án, quyết định khác nhau thì đối với mỗi bản án, quyết định, người phải thi hành án chỉ được xét miễn hoặc giảm thi hành án một lần trong 01 năm. Ads by optAd360 Hỏi: Hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước được quy định như thế nào? Đáp: Điều 62 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước như sau: Cơ quan thi hành án dân sự lập hồ sơ đề nghịTòa án có thẩm quyền xem xét

miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau đây: 1. Văn bản đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc của Viện trưởng Viện kiểm sát trong trường hợp đề nghị xét miễn, giảm khoản tiền phạt; 2. Bản án, quyết định của Toà án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự; 3. Biên bản xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án được thực hiện trong thời hạn không quá 03 tháng trước khi đề nghị xét miễn, giảm; 4. Tài liệu khác chứng minh điều kiện được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;

5. Ý kiến bằng văn bản của Viện kiểm sát cùng cấp trong trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án. Hỏi: Việc tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự được quy định như thế nào? Đáp: Điều 6 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự như sau: 1. Chấp hành viên đang thực hiện nhiệm vụ thi hành án có quyền tạm giữ hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ để tạm giữ tài sản, giấy tờ mà đương sự đang quản lý, sử dụng. 2. Việc tạm giữ tài sản, giấy tờ phải lập biên bản có chữ ký của Chấp hành

viên và đương sự. Trường hợp đương sự không ký thì phải có chữ ký của người làm chứng. Biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ phải được giao cho đương sự. 3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tạm giữ tài sản, giấy tờ, Chấp hành viên ra một trong các quyết định sau đây:

  1. Áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án nếu xác định được tài sản, giấy tờ tạm giữ thuộc sở hữu của người phải thi hành án;
  2. Trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ cho đương sự trong trường hợp đương sự chứng minh tài sản, giấy tờ tạm giữ không thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án. Việc trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ phải lập biên bản, có chữ ký của các bên. Hỏi: Tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi

hiện trạng tài sản được quy định như thế nào? Đáp: Điều 69 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định việc tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản như sau: Trường hợp cần ngăn chặn hoặc phát hiện đương sự có hành vi chuyển quyền sở hữu, sử dụng, tẩu tán, huỷ hoại, thay đổi hiện trạng tài sản, Chấp hành viên ra quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản của người phải thi hành án và gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản đó.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định, Chấp hành viên thực hiện việc kê biên tài sản hoặc chấm dứt việc tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản. Ads by optAd360 Hỏi: Biện pháp cưỡng chế thi hành án được quy định như thế nào? Đáp: Điều 71 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định biện pháp cưỡng chế thi hành án bao gồm: 1. Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án. 2. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. 3. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do

người thứ ba giữ. 4. Khai thác tài sản của người phải thi hành án. 5. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ. 6. Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định. Hỏi: Trong cưỡng chế thi hành án, người phải thi hành án phải chịu những chi phí nào? Đáp: Khoản 1 Điều 73 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định người phải thi hành án chịu chi phí cưỡng chế thi hành án sau đây:

  1. Chi phí thông báo về cưỡng chế thi hành án;
  2. Chi phí mua nguyên liệu, nhiên liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y

tế, phòng, chống cháy, nổ, các thiết bị, phương tiện cần thiết khác cho việc cưỡng chế thi hành án;

  1. Chi phí cho việc định giá, giám định tài sản, bán đấu giá tài sản; chi phí định giá lại tài sản, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này;
  2. Chi phí cho việc thuê, trông coi, bảo quản tài sản; chi phí bốc dỡ, vận chuyển tài sản; chi phí thuê nhân công và khoản chi phục vụ cho việc xây ngăn, phá dỡ; chi thuê đo đạc, xác định mốc giới để thực hiện việc cưỡng chế thi hành án;

đ] Chi phí cho việc tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ;

  1. Tiền bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án. Hỏi: Người được thi hành án phải chịu chi phí nào trong cưỡng chế thi hành án? Đáp: Khoản 2 Điều 73 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định người được thi hành án phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án sau đây:
  2. Chi phí xác minh theo quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này; chi phí định giá lại tài sản nếu người được thi hành án yêu cầu định giá lại, trừ trường hợp định giá lại do có vi phạm quy định về định giá;
  3. Một phần hoặc toàn bộ chi phí xây ngăn, phá dỡ trong trường hợp bản án, quyết định xác định người được thi hành án phải chịu chi phí xây ngăn, phá

dỡ. 3. Ngân sách nhà nước trả chi phí cưỡng chế thi hành án trong các trường hợp sau đây:

  1. Định giá lại tài sản khi có vi phạm quy định về định giá;
  2. Chi phí xác minh điều kiện thi hành án trong trường hợp chủ động thi hành án quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này;
  3. Chi phí cần thiết khác theo quy định của Chính phủ;
  4. Trường hợp đương sự được miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật. 4. Chấp hành viên dự trù chi phí cưỡng chế và thông báo cho người phải thi hành án biết ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày cưỡng chế đã được ấn định, trừ trường hợp cần thiết phải cưỡng chế ngay. Chi phí cưỡng chế thi hành án

được tạm ứng từ ngân sách nhà nước. 5. Các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án được thanh toán theo mức chi thực tế, hợp lý do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự duyệt theo đề xuất của Chấp hành viên. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nơi tổ chức việc thi hành án thực hiện xét miễn, giảm các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án. 6. Chi phí cưỡng chế thi hành án do đương sự nộp hoặc được khấu trừ vào tiền thu được, tiền bán đấu giá tài sản kê biên, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ. Sau khi xử lý tài sản hoặc thu được tiền, Chấp hành viên phải làm thủ tục hoàn trả ngay các khoản tiền đã tạm ứng trước đó.

7. Chính phủ quy định mức bồi dưỡng cho người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án; thủ tục thu, nộp, miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án. Ads by optAd360 Hỏi: Cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung được quy định như thế nào? Đáp: Điều 74 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung như sau: 1. Trước khi cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung của người phải thi hành án với người khác, kể cả quyền sử dụng đất, Chấp hành viên phải thông báo cho chủ sở hữu chung biết việc cưỡng chế.

Chủ sở hữu chung có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án xác định phần sở hữu của họ đối với tài sản chung. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu chủ sở hữu chung không khởi kiện thì người được thi hành án hoặc Chấp hành viên có quyền yêu cầu Toà án xác định phần sở hữu của người phải thi hành án trong khối tài sản chung để bảo đảm thi hành án. Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu chung của vợ, chồng thì Chấp hành viên xác định phần sở hữu của vợ, chồng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và thông báo cho vợ, chồng biết. Trường hợp vợ hoặc chồng không đồng ý thì có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án phân chia tài sản chung trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phần sở hữu được Chấp hành viên xác định. Hết thời hạn trên, đương sự không khởi kiện thì Chấp hành viên tiến hành xử lý tài sản và thanh toán lại cho vợ hoặc chồng của người phải thi

hành án giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ. 2. Tài sản kê biên thuộc sở hữu chung đã xác định được phần sở hữu của các chủ sở hữu chung được xử lý như sau:

  1. Đối với tài sản chung có thể chia được thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế phần tài sản tương ứng với phần sở hữu của người phải thi hành án;
  2. Đối với tài sản chung không thể chia được hoặc nếu việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với toàn bộ tài sản và thanh toán lại cho chủ sở hữu chung còn

lại giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ.

3. Khi bán tài sản chung, chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua tài sản. Ads by optAd360 Hỏi: Việc xử lý đối với tài sản khi cưỡng chế có tranh chấp được quy định như thế nào? Đáp: Điều 75 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định xử lý đối với tài sản khi cưỡng chế có tranh chấp như sau: Trường hợp cưỡng chế đối với tài sản của người phải thi hành án mà có tranh chấp với người khác thì Chấp hành viên tiến hành cưỡng chế và yêu cầu đương sự, người có tranh chấp khởi kiện tại Toà án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Chấp hành viên xử lý tài sản đã kê biên theo quyết định của Toà án, cơ quan có thẩm quyền.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Chấp hành viên yêu cầu mà đương sự, người có tranh chấp không khởi kiện tại Toà án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì tài sản được xử lý để thi hành án theo quy định của Luật này. Ads by optAd360 Hỏi: Việc trừ vào thu nhập của người phải thi hành án được thực hiện trong trường hợp nào? Đáp: Khoản 2 Điều 78 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định việc trừ vào thu nhập của người phải thi hành án được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

  1. Theo thỏa thuận của đương sự;
  1. Bản án, quyết định ấn định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án;
  2. Thi hành án cấp dưỡng, thi hành án theo định kỳ, khoản tiền phải thi hành án không lớn hoặc tài sản khác của người phải thi hành án không đủ để thi hành án. 3. Chấp hành viên ra quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. Mức cao nhất được trừ vào tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động là 30% tổng số tiền được nhận hàng tháng, trừ trường hợp đương sự có thoả thuận khác. Đối với thu nhập khác thì mức khấu trừ căn cứ

vào thu nhập thực tế của người phải thi hành án, nhưng phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu của người đó và người được nuôi dưỡng theo quy

định của pháp luật. 4. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động, Bảo hiểm xã hội nơi người phải thi hành án nhận tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp và các thu nhập hợp pháp khác có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Hỏi: Thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án được quy định như thế nào? Đáp: Điều 79 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án như sau: 1. Trường hợp người phải thi hành án có thu nhập từ hoạt động kinh doanh thì Chấp hành viên ra quyết định thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người

đó để thi hành án. Khi thu tiền, Chấp hành viên phải để lại số tiền tối thiểu cho hoạt động kinh doanh và sinh hoạt của người phải thi hành án và gia đình. 2. Chấp hành viên cấp biên lai thu tiền cho người phải thi hành án. Ads by optAd360 Hỏi: Thu tiền của người phải thi hành án đang giữ được quy định như thế nào? Đáp: Điều 80 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định thu tiền của người phải thi hành án đang giữ như sau: Trường hợp phát hiện người phải thi hành án đang giữ tiền mà có căn cứ xác định khoản tiền đó là của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết

định thu tiền để thi hành án. Chấp hành viên lập biên bản thu tiền và cấp biên lai cho người phải thi hành án. Trường hợp người phải thi hành án không ký vào biên bản thì phải có chữ ký của người làm chứng. Hỏi: Thu tiền của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ được quy định như thế nào?

Đáp: Điều 81 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định thu tiền của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ như sau: Trường hợp phát hiện người thứ ba đang giữ tiền của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu khoản tiền đó để thi hành án. Người thứ

ba đang giữ tiền của người phải thi hành án có nghĩa vụ giao nộp tiền cho Chấp hành viên để thi hành án. Chấp hành viên lập biên bản thu tiền, cấp biên lai cho người thứ ba đang giữ tiền và thông báo cho người phải thi hành án. Trường hợp người thứ ba đang giữ tiền không ký vào biên bản thì phải có chữ ký của người làm chứng. Hỏi: Việc thu giữ giấy tờ có giá được quy định như thế nào? Đáp: Điều 82 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định việc thu giữ giấy tờ có giá như sau: 1. Trường hợp phát hiện người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân đang giữ giấy tờ có giá của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu giữ giấy tờ đó để thi hành án.

2. Người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân giữ giấy tờ có giá của người phải thi hành án phải chuyển giao giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sựtheo quy định của pháp luật. Trường hợp người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân giữ giấy tờ có giá không giao giấy tờ cho cơ quan thi hành án dân sự thì Chấp hành viên yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chuyển giao giá trị của giấy tờ đó để thi hành án. Ads by optAd360 Hỏi: Tài sản nào của người phải thi hành án là cá nhân thì không được kê biên? 25/09/2009 Khoản 2 Điều 87 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định: Tài sản sau đây của người phải thi hành án là cá nhân không được kê biên:

  1. Số lương thực đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người phải thi hành án và gia đình trong thời gian chưa có thu nhập, thu hoạch mới;
  2. Số thuốc cần dùng để phòng, chữa bệnh của người phải thi hành án và gia đình;

Chủ Đề