Bài tập chia thể tê của tiếng nhật

Nếu muốn dùng từ 2 tính từ trở lên để bổ nghĩa cho một đối tượng nào đó, thì đổi các tính từ đứng trước sang thể TE.

Sau đây là cách để đổi tính từ sang thể TE:

Các bạn đã được học là có 2 loại tính từ: tính từ đuôi I và tính từ đuôi NA.

Tính từ đuôi I là các từ kết thúc bằng âm tiết I, ví dụ như YASUI, nghĩa là “rẻ”.

Để đổi tính từ đuôi I sang thể TE, đổi I ở cuối từ đó thành KUTE. Như vậy YASUI thành YASUKUTE. “Vui” là TANOSHII, thành TANOSHIKUTE. Có một ngoại lệ là từ II, “tốt”, thành YOKUTE.

Tính từ đuôi NA là những từ khi bổ nghĩa cho danh từ thì thêm NA vào sau. Ví dụ như GENKI, “khỏe mạnh”. Để nói “một người khỏe mạnh” thì “người” là HITO, vậy sẽ nói là GENKI NA HITO.

Để đổi tính từ đuôi NA sang thể TE thì thêm DE vào sau tính từ đó. Như vậy, GENKI thành GENKIDE.

AKARUI là “vui vẻ”. Vì thế, muốn nói “một người khỏe mạnh và vui vẻ” sẽ nói là GENKI DE AKARUI HITO.

Thể て là gì ? Thể てlà một dạng khác của động từ. Trước giờ các bạn đã học qua động từ nhưng ở thể ます, và những động từ đó có đuôi là ます. Và bây giờ thể て chính là từ thể ます chuyển thành dựa vào một số quy tắc. Đây là quy tắc cơ bản:

Chú ý. Các bạn thao khảo bài viết Các Nhóm Động Từ Trong Tiếng Nhật để có thể hiểu cách chia thể て

Các bạn đã biết thế nào là động từ nhóm 1, và đây cũng là nhóm có cách chia rắc rối nhất.

* Những động từ có đuôi là き, các bạn sẽ đổi thành いて.(Bỏ ます, đổi き thành いて)

Ví dụ:

かきます : Viết → かいて ききます : Nghe → きいて あるきます : Đi bộ → あるいて

* Những động từ có đuôi là ぎ các bạn sẽ đổi thành いで(Bỏ ます, đổi き thành いで)

Ví dụ:

およぎます : Bơi → およいで いそぎます : Vội vã → いそいで

* Những động từ có đuôi là み, び các bạn sẽ đổi thành んで(Bỏ ます, み,び. Thêm んで)

Ví dụ:

のみます : Uống → のんで よびます : Gọi → よんで よみます : Đọc → よんで

Đối với hai động từ よびます và よみます thì khi chia thể て, các bạn phải xem xét ngữ cảnh của câu để biết được nó là động từ よびます hay động từ よみます

* Những động từ có đuôi là い, ち, り các bạn đổi thành って(Bỏ ます,り,い ,ち . Thêm って[っ nhỏ và chữ て])

Ví dụ:

まがります :Quẹo, rẽ → まがって かいます : Mua → かって のぼります : Leo → のぼって しります : Biết → しって

* Những động từ có đuôi là し thì chỉ cần thêm て(Bỏ ます thêm て)

Ví dụ:

おします : Ân → おして だします : Gửi → だして けします : Tắt → けして

* Riêng động từ いきます do là động từ đặc biệt của nhóm 1 nên sẽ chia bằng cách bỏ ます, き. Thêm って

いきます : Đi → いって

Quảng cáo giúp Tiếng Nhật Đơn Giản duy trì Website LUÔN MIỄN PHÍ Xin lỗi vì đã làm phiền mọi người!

– Các bạn đã biết thế nào là động từ nhóm 2, và đây là nhóm có cách chia đơn giản nhất.

* Đối với động từ nhóm 2, các bạn chỉ cần bỏ ます thêm て

Ví dụ:

たべます : Ăn → たべて あけます : Mở → あけて はじめます :Bắt đầu → はじめて

* Một số động từ sau đây là động từ đặc biệt thuộc nhóm 2, cách chia bằng cách Bỏ ます thêm て

Ví dụ

あびます: Tắm → あびて できます : Có thể → できて います : Có → いて おきます : Thức dậy → おきて おります : Xuống [xe] → おりて かります : Mượn → かりて

– Các bạn đã biết thế nào là động từ nhóm 3. Và nhóm này cách chia cũng vô cùng đơn giản.

Ví dụ:

します : Làm, vẽ → して さんぽします : Đi dạo → さんぽして べんきょうします : Học → べんきょうして

Đây là động từ đặc biệt nhóm 3: きます : Đi → きて

Chủ Đề