Bài 67 trang 16 sbt hình học 11 nâng cao

Cho Đ là phép đối xứng trục có trục đối xứng là đường thẳng d và T là phép tịnh tiến theo vectơ \(\overrightarrow v \) song song với d. Hợp thành Đ và T gọi là phép đối xứng trượt. Phép đối xứng trục là một trường hợp đặc biệt của phép đối xứng trượt khi vectơ trượt là vectơ không.
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
  • LG a
  • LG b
  • LG c
  • LG d
  • LG e
  • LG g

Cho Đ là phép đối xứng trục có trục đối xứng là đường thẳng d và T là phép tịnh tiến theo vectơ \(\overrightarrow v \) song song với d. Hợp thành Đ và T gọi là phép đối xứng trượt. Phép đối xứng trục là một trường hợp đặc biệt của phép đối xứng trượt khi vectơ trượt là vectơ không.

LG a

Chứng minh rằng hợp thành của T và Đ cũng bằng hợp thành của Đ và T.

Lời giải chi tiết:

Bài 67 trang 16 sbt hình học 11 nâng cao

Giả sử M là một điêmt nào đó, Đ biến M thành M1và T biến M1thành M.

Như vậy, nếu gọi F là hợp thành của T và Đ thì F biến M thành M.

Nếu ta lấy điểm M2sao cho MM1MM2là hình chữ nhật thì rõ ràng T biến M thành M2và Đ biến M2thành M.

Vậy F cũng là hợp thành của T và Đ.

LG b

Chứng minh rằng nếu M là ảnh của M qua phép đối xứng trượt thì trung điểm đoạn thẳng MM luôn nằm trên trục của phép đối xứng trượt đó.

Lời giải chi tiết:

Hiển nhiên

LG c

Hợp thành của hai phép đối xứng trượt có trục song song là phép gì?

Lời giải chi tiết:

Bài 67 trang 16 sbt hình học 11 nâng cao

Giả sử phép đối xứng trượt F có trục d và vectơ trượt \(\overrightarrow v \) , phép đối xứng trượt F có trục đối xứng d và véc tơ trượt \(\overrightarrow v '\) .

Kí hiệu Đ, Đ lần lượt là phép đối xứng có trục d và d, T và T lần lượt là các phép tịnh tiến theo vectơ \(\overrightarrow v \) và \(\overrightarrow {v'} \) .

Như vậy F là hợp thành của T và Đ, F là hợp thành của Đ và T.

Suy ra hợp thành của F và F là hợp thành của bốn phép: T, Đ, Đ và T.

Vì d // d nên hợp thành của Đ và Đ là một phép tịnh tiến.

Vậy hợp thành F và F là hợp thành của ba phép tịnh tiến và do đó là môt phép tịnh tiến.

LG d

Chứng minh rằng hợp thành của một phép đối xứng trục và một phép tịnh tiến là một phép đối xứng trượt.

Lời giải chi tiết:

Bài 67 trang 16 sbt hình học 11 nâng cao

Gọi Đ là phép đối xứng trục, với trục là đường thẳng d, T là phép tịnh tiến theo vectơ \(\overrightarrow v \) , còn F là hợp thành của Đ và T.

Ta có thể tìm được hai vectơ \(\overrightarrow {{v_1}} \) và \(\overrightarrow {{v_2}} \) sao cho \(\overrightarrow {{v_1}} \) song song với d, \(\overrightarrow {{v_2}} \) vuông góc với d và \(\overrightarrow v = \overrightarrow {{v_1}} + \overrightarrow {{v_2}} \) .

Nếu ta gọi T1và T2lần lượt là các phép tịnh tiến theo các vectơ \(\overrightarrow {{v_1}} \) và \(\overrightarrow {{v_2}} \) thì T là hợp thành của T2và T1.

Nhưng vì \(\overrightarrow {{v_2}} \) vuông góc với d nên T2có thể xem là hợp thành của hai phép đối xứng trục D1và D2có trục song song với d. Tóm lại, F là hợp thành của bốn phép Đ, Đ1, Đ2và T1.

Như đã biết, hợp thành của 3 phép đối xứng trục Đ, Đ1, Đ2(có trục song song) là phép đối xứng của trục Đ3có trục song song với d. Vậy F là hợp thành của Đ3và T1với vectơ tịnh tiến của T1song song với trục đối xứng Đ3, nên F là phép đối xứng trượt.

LG e

Chứng minh rằng hợp thành của một phép quay và một phép đối xứng trục là một phép đối xứng trượt.

Lời giải chi tiết:

Bài 67 trang 16 sbt hình học 11 nâng cao

Giả sử Q là phép quay tâm O và Đ là phép đối xứng qua đường thẳng d, F là hợp thành của Q và Đ.

Ta có thể xem phép quay Q là hợp thành của hai phép đối xứng Đ1và Đ2có các trục đối xứng đi qua O, trong đó trục của Đ2song song với d.

Như vậy F là hợp thành của ba phép đối xứng: Đ1, Đ2và Đ.

Nhưng hợp thành của Đ2và Đ (có trục đối xứng song song) là phép tịnh tiến do đó F là hợp thành của một phép đối xứng và một phép tịnh tiến nên theo câu d), F là phép đối xứng trượt.

LG g

Chứng minh rằng hợp thành của ba phép đối xứng trục là một phép đối xứng trượt.

Lời giải chi tiết:

Suy từ câu d và câu e).