Apotel là thuốc gì

Thuốc Apotel Max gồm những gì? Cách sử dụng Thuốc Apotel Max như thế nào ? Giá thành sản phẩm Thuốc Apotel Max bao nhiêu? ……..là những thắc mắc mà đại đa số khách hàng, bệnh nhân, hay chính người nhà bệnh nhân đang sử dụng thuốc khác nhau mà không có câu trả lời thích hợp ? Hãy cùng Ship Thuốc Nhanh tìm hiểu nhé!

Thuốc Apotel Max là thuốc gì?

Thuốc Apotel Max chứa thành phần chính Paracetamol. Thuốc được sử dụng để điều trị sốt và giảm đau tạm thời theo đường tiêm truyền hoặc khi không thể sử dụng thuốc theo các đường khác

Nhóm thuốc: Thuốc Tiêm - Dịch Truyền

Apotel là thuốc gì

Thành phần chính của Thuốc Apotel Max

1 gói thuốc có chứa:

- Paracetamol 1000mg.

- Tá dược vừa đủ 1 gói.

Công dụng - Chỉ định của Thuốc Apotel Max

 Là thuốc giảm đau, hạ sốt.

Cơ chế: Chưa được xác định rõ ràng. Người ta cho rằng Paracetamol hoạt động chủ yếu bằng cách tác động qua hệ thống thần kinh trung ương và ngoại vi.

Đối tượng sử dụng của Thuốc Apotel Max

Thuốc Apotel Max được sử dụng trong những trường hợp sau:

- Điều trị sốt, đau tạm thời khi trên lâm sàng cho thấy cần thiết phải tiêm truyền tĩnh mạch.

- Giảm đau tạm thời đối với đau vừa, đặc biệt là sau phẫu thuật.

- Giảm đau, hạ sốt khi không thể sử dụng thuốc theo các đường khác.

Apotel là thuốc gì

Liều dùng của Thuốc Apotel Max

Tham khảo liều sau đây:

Dựa trên cân nặng:

- 33kg < cân nặng ≤ 50kg: Dùng 15mg/kg tương đương 1,5ml/kg. Thể tích tối đa 75ml. Liều tối đa hàng ngày 60mg/kg, không quá 3g.

- Cân nặng > 50kg với các nguy cơ gây độc gan: Dùng 1g tương đương 100ml. Thể tích tối đa 100ml. Liều tối đa hàng ngày 3g.

- Cân nặng > 50kg không có các nguy cơ gây độc gan: Dùng 1g tương đương 100ml. Thể tích tối đa 100ml. Liều tối đa hàng ngày 4g.

- Liều tối đa hàng ngày:

+ Bệnh nhân không điều trị cùng với các thuốc khác chứa Paracetamol: Dùng liều như trình bày phía trên.

+ Bệnh nhân điều trị cùng với các thuốc khác chứa Paracetamol: Điều chỉnh liều cho phù hợp.

- Thể tích tối đa của thuốc: Dựa vào giới hạn trên của trọng lượng các nhóm. Bệnh nhân có trọng lượng ít hơn sẽ được tiêm truyền lượng nhỏ hơn.

- Thời gian giữa mỗi lần dùng nên cách nhau 4 giờ và ít nhất 6 giờ đối với bệnh nhân suy thận nặng.

- Không nên dùng quá 4 lần/ngày.

Chứng suy giảm chức năng thận nghiêm trọng: Tăng thời gian giữa mỗi lần dùng thuốc ít nhất là 6 giờ với bệnh nhân có độ thanh thải Creatinin ≤ 30ml/phút.

Người lớn bị suy tế bào gan, nghiện rượu, suy dinh dưỡng mạn tính, mất nước: Liều tối đa hàng ngày không vượt quá 3g.

Cách sử dụng

Dùng tiêm truyền tĩnh mạch.

Đối tượng: Người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em trên 33kg.

Dung dịch Paracetamol cần được truyền trong 15 phút.

Chống chỉ định của Thuốc Apotel Max

Người bệnh tổn thương gan nặng.

Bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc hoặc Proparacetamol Hydrochloride (tiền chất của Paracetamol).

Tương tác thuốc Thuốc Apotel Max

Các chất kích thích men gan.

Salicylamide: Dẫn đến quá trình bán thải của Paracetamol kéo dài.

Thuốc chống đông: Có thể gây thay đổi nhẹ trong chỉ số chuẩn hóa quốc tế (INR).

Probenecid: Làm giảm độ thanh lọc Paracetamol.

Bảo quản của Thuốc Apotel Max

Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh nắng trực tiếp từ mặt trời.
Để xa tầm tay trẻ em

Quy cách đóng gói của Thuốc Apotel Max

Thuốc Apotel Max được bào chế dưới dạng dịch truyền 

Nhà sản xuất của Thuốc Apotel Max

Thuốc Apotel Max được sản xuất bởi Uni - Pharma Kleon Tsetis Pharmaceutical Laboratories S.A. - Hy Lạp.

Nơi sản xuất của Thuốc Apotel Max

Thuốc Apotel Max được sản xuất tại Hy Lạp

Địa chỉ mua Thuốc Apotel Max ở đâu?

Thông tin mua Thuốc Apotel Max vui lòng liên hệ như sau

Mua thuốc trực tiếp tại nhà thuốc 

+ Địa chỉ :Nhà Thuốc số 2 -180 Phùng Hưng - Phúc La - Hà Đông - Hà Nội.

Đặt hàng thuốc qua website chúng tôi

+ Lưu ý : Ở khu vực hà nội giao trong vòng 30 Phút

                         Ngoại thành giao thuốc trong ngày

Mọi thông tin thắc mắc liên hệ ngay shipthuocnhanh qua số điện thoại 0387326326 để được giải đáp

Thông tin về Dược sĩ  Ngô Thị Ninh 

Apotel là thuốc gì

Tôi tên là Ngô Thị Ninh, Dược Sĩ tốt nghiệp Đại học Dược Hà Nội , hiện tại tôi là người sáng lập ra Nhà Thuốc Thục Anh Số 2 có trang web Shipthuocnhanh. Với nhiều năm đúc kết kinh nghiệm trong quá trình học tập và làm việc ngành dược sĩ với các nhà thuốc lớn nhỏ trên cả nước, cùng niềm đam mê giúp đời giúp người nên tôi đã quyết định thành lập trang thuốc shipthuocnhanh. Trải qua 4 năm tồn tại và phát triển, hiện trang thuốc đã nhận được sự tin tưởng của nhiều khách hàng.

Dược Sĩ Ngô Ninh với 4 tiêu chí :

  1. Không bán hàng giả, hàng kém chất lượng.
  2. Tận tâm, tận tình tư vấn sức khoẻ và cách sử dụng thuốc hiệu quả.
  3. Lấy mục tiêu chữ ‘’ Tín “ để phát triển hệ thống.
  4. Luôn mang giá trị tốt nhất đến quý khách hàng.

Lưu ý : Mọi thắc mắc vui lòng gọi trực tiếp nhà thuốc chúng tôi để tránh những điều không mong muốn xảy ra, TIỀN MẤT TẤT MANG.

Mã ID : 26326

Thuốc Apotel là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Apotel (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Paracetamol (Acetaminophen)

Phân loại: Thuốc giảm đau hạ sốt.

Nhóm pháp lý: Thuốc đường uống và đặt hậu môn là thuốc không kê đơn OTC – (Over the counter drugs). Thuốc tiêm truyền là thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): N02BE01.

Biệt dược gốc: Perfalgan Inj

Biệt dược: Apotel, Apotel max Solution for Infusion

Hãng sản xuất : Uni-Pharma Kleon Tsetis Pharmaceutical Laboratories S.A.

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch truyền tĩnh mạch: 10 mg/ml (100 ml)

Dung dịch đậm đặc 1000mg/6.7ml.

Thuốc tham khảo:

APOTEL SOL.INF. 1G/6.7ML
Mỗi ống dung dịch có chứa:
Paracetamol………………………….1000 mg
Tá dược………………………….vừa đủ (Xem mục 6.1)

Apotel là thuốc gì

APOTEL MAX 10MG/ML SOLUTION FOR INFUSION
Mỗi ml dung dịch có chứa:
Paracetamol………………………….10 mg
Tá dược………………………….vừa đủ (Xem mục 6.1)

Apotel là thuốc gì

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

Apotel max 10mg/ml Solution for Infusion được dùng giảm đau tạm thời trong trường hợp đau vừa, đặc biệt là sau phẫu thuật và điều trị sốt tạm thời khi trên lâm sàng cho thấy cần thiết phải tiêm truyền tĩnh mạch để điều trị đau hoặc sốt; hoặc trong trường hợp không thể sử dụng thuốc theo các đường khác.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Sử dụng tiêm truyền tĩnh mạch. Dung dịch Paracetamol cần được truyền trong 15 phút

Chỉ sử dụng cho người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em nặng trên 33kg.

Liều dùng:

Liều dùng dựa vào cân nặng của bệnh nhân (xem bảng liều dùng bên dưới).

Liều dùng tối đa hàng ngày: liều dùng tối đa hàng ngày như trình bậy trong bảng trên là cho những bệnh nhân không điều trị cùng với các thuốc khác chứa paracetamol. Và nên điều chỉnh liều cho phù hợp khi sử dụng kết hợp với các thuốc chứa paracetamol.

Bệnh nhân có trọng lượng ít hơn sẽ được tiêm truyền lưựng nhỏ hơn. Thời gian ngắt quãng ít nhất giữa mỗi lần dùng nên là 4 giờ.

Cân nặngLiều

dùng

Thể tích tương ứng với liều dùngThể tích tối đa của Apotef max 10mg/ml Solution for Infusion dựa trên giới hạn trên của trọng lượng các nhóm (mL)Liều dùng tối đa hàng ngày*
> 33 kg đến < 50kg15 mg/kg1,5mL/kg75 mL60mg/kg không quá 3g
>50kg với các nguy cơ gây độc gan1g100mL100mL3g
>50 kg không có các nguy cơ gây dộc gan1g100mL100mL4g

Thời gian ngắt quãng ít nhất giữa mỗi lần dùng ở bệnh nhân suy thận nặng phải ít nhất 6 giờ.

Không nên không dùng quá 4 lần trong 1 ngày.

Chứng suy giảm chức năng thận nghiêm trọng:

Khi người bệnh dùng paracetamol kèm theo chứng bệnh suy giảm chức năng thận nghiêm trọng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/min), hãy tăng thời gian ngắt quãng giiữa mỗi lần dùng thuốc ít nhất là 6 tiếng.

Người lớn bị suy tế bào gan, nghiện rượu mạn tính, suy dinh dưỡng mạn tính (hàm lượng glutathione trong gan thấp), mất nước

Liều hàng ngày tối đa không vượt quá 3g.

4.3. Chống chỉ định:

Chống chỉ định Apotel max 10mg/ml Solution for Infusion trong các trường hợp sau:

Bệnh nhân quá mẫn với paracetamol hoặc với propacetamol hydrochloride tiền chất của paracetamol) hoặc các thành phần tá dược.

Người bệnh tổn thương gan nặng.

4.4 Thận trọng:

Nên sử dụng một loại thuốc giảm đau bằng đường uống ngay khi bệnh nhân có thể uống thuốc.

Sử dụng liều cao hơn liều khuyến cáo sẽ có nguy cơ gây tổn thương gan nghiêm trọng.

Các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của tổn thương gan bao gồm viêm gan cấp nặng (viêm gan bạo phát), suy gan, viêm gan ứ mật, viêm gan tiêu hủy tế bào và thường xuất hiện 2 ngày sau khi dùng thuốc và đỉnh điểm là sạu 4-6 ngày. Điều trị bằng thuốc giải độc sớm nhất có thể (xem phần quá liều và điều trị).

Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Jonhson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).

Phản ứng phụ nghiêm trọng trên da mặc dù tỷ lệ mắc phải là không cao nhưng nghiêm trọng, thậm chí để dọa tính mạng bao gồm hội chứng Steven- Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc: toxic epidermal necrolysis (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mủ toàn thân cấp tính: acute generalized exanthematous pustulosis (AGEP).

Triệu chứng của các hội chứng nêu trên được mô tả như sau:

Hội chứng Steven-Jonhson(SJS): là dị ứng thuốc thể bọng nước, bọng nước khu trú ở quanh các hốc tự nhiên: mắt, mũi, miệng, tai, bộ phận sinh dục và hậu môn. Ngoài ra có thể kèm sốt cao, viêm phổi, rối loạn chức năng gan thận. Chẩn đoán hội chứng Steven-Jonhson (SJS) khi có ít nhất 2 hốc tự nhiên bị tổn thương.

Hội chứng ngoại tử da nhiễm độc (TEN): là thể dị ứng thuốc nặng nhất, gồm: Các tổn thương đa dạng ở da: ban dạng sởi, ban dạng tinh hồng nhiệt, hồng ban hoặc các bọng nước bùng nhùng, các tổn thương nhanh chóng lan tỏa khắp người; Tổn thương niêm mạc mắt: viêm giác mạc, viêm kết mạc mủ, loét giác mạc. Tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa: viêm miệng, trợt niêm mạc miệng, loét hầu, họng thực quản, dạ dày, ruột; Tổn thương niêm mạc đường sinh dục, tiết niệu. Ngoài ra còn có các triệu chứng toàn thân trầm trọng như sốt, xuất huyết đường tiêu hóa, viêm phổi, viêm cầu thận, viêm gan…tỷ lệ tử vong cao 15-30%.

Hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP): mụn mủ vô trùng nhỏ phát sinh trên nền hồng ban lan rộng. Tổn thương thường xuất hiện ở các nếp gấp như nách, bẹn và mặt, sau đó có thể lan rộng toàn thân. Triệu chứng toàn thân thường có là sốt, xét nghiệm máu bạch cầu múi trung tính tăng cao.

Khi phát hiện những dấu hiệu phát ban trên da đầu tiên hoặc bất kỳ dấu hiệu phản ứng quá mẫn nào khác, bệnh nhân cần phải ngừng sử dụng thuốc. Người đã từng bị các phản ứng trên da nghiêm trọng do paracetamol gây ra thì không được dùng thuốc trở lại và khi đến khám chữa bệnh cần phải thông báo cho nhân viên y tế biết về vấn đề này.

LƯU Ý KHI SỬ DỤNG:

Paracetamol khi dùng nên lưu ý các trường hợp:

Suy gan.

Suy chức năng thận nghiêm trọng (độ thanh thải < 30 mL/phút).

Chứng nghiện rượu nặng.

Suy dinh dưỡng mạn tính (hàm lượng glutathione trong gan thấp).

Mất nước.

Apotel max 10mg/ml Solution for Infusion chứa 10,9 mmol (250 mg) natri cho mỗi 100 ml, vì vậy cần xem xét tình trạng natri huyết của bệnh nhân trước khi dùng thuốc

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Thuốc không gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc..

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: A

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Kinh nghiệm lâm sàng trong việc sử dụng Paracetamol đường truyền tĩnh mạch còn hạn chế. Nhưng dẫu sao thì các số liệu dịch tễ của việc sử dụng Paracetamol đường uống chì ra rằng không thấy có tác dụng ngoài ý muốn cho phụ nữ mang thai, sức khoẻ của bào thai hoặc trẻ sơ sinh.

Số liệu nghiên cứu theo thời gian ở người mang thai đã từng dùng quá liều không thấy tăng nguy cơ dị tật. Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật có sử dụng Paracetamol tiêm truyền vẫn chưa được thực hiện. Dù sao thì các nghiên cứu về Paracetamol đường uống cho thấy không có bất cứ dị tật nào được gây ra do ngộ độc bào thai. Tuy nhiên, Apotel Max 10mg/ml Solution for Infusion chỉ sử dụng cho phụ nữ mang thại sau khi cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố lợi-hại. Trong trường hợp này thì liều lượng và thời gian dùng phải được tuân thủ nghiêm ngặt.

Thời kỳ cho con bú:

Sau khi uống, paracetamol được bài tiết qua sựa mẹ với hàm lượng nhỏ. Nghiên cứu ở phụ nữ đang cho con bú, không thấy có tác dụng không mong muốn ở trẻ nhỏ bú mẹ. Do đó Apotel max 10mg/ml Solution for Infusion có thể được sử dụng ở phụ nữ cho con bú.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Như tất cả các sản phẩm paracetamol, các phản ứng có hại của thuốc hiếm gặp (> 1/10000, <1/1000) hoặc rất hiếm (<1/10000), chúng được mô tả dưới đây:

Hệ cơ quanHiếm (>1/10000, <1/1000)Rất hiếm (<1/10000)
Các rối loạn chung và tại vị trí tiêmMệt mỏiCác phản ứng quá mẫn cảm
Các rối loạn timHạ huyết áp
Rối loạn gan mậtTăng transaminase gan
Máu và rối loạn hệ bạch huyếtGiảm tiểu cầu, Giảm bạch cầu, Giảm bạch cầu trung tính.

Các phản ứng có hại hay gặp ở chỗ tiêm đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng (đau và cảm giác nóng bỏng).

Trường hợp rất hiếm: phát ban da đơn giản hoặc nổi mề đay đến sốc phản vệ đã được báo cáo và yêu cầu ngừng điều trị.

Các trường hợp ban đỏ, đỏ bừng, ngứa và nhịp tim nhanh đã được báo cáo.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Nếu xảy ra ADR nghiêm trọng, phải ngừng dùng paracetamol. về điều trị, xin đọc phần: “Quá liều và xử trí”.

Khuyến cáo: Các thầy thuốc nếu kê đơn các chế phẩm phối hợp chứa paracetamol thì chế phẩm này chỉ chứa bằng hoặc ít hơn 325 mg paracetamol. Tuy liều 2 viên vẫn có thể kê đơn, nếu thích hợp, nhưng trong trường hợp này, tổng liều paracetamol là 650 mg. Phải luôn nhớ đến liều thuốc thứ 2 phối hợp.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Probenecid làm giảm gần 2 lần độ thanh lọc paracetamol do việc ngăn kết hợp với acid glucuronic. Nên xem xét giảm liều paracetamol khi diều trị đồng thời với probenecid.

Salicylalamide kéo dài quá trình bán thải paracetamol.

Cần thận khi dùng đồng thời với các chất kích thích men gan (xem QUÁ LIỀU).

Sử dụng paracetamol (4g/ngày trong ít nhất 4 ngày) kèm với thuốc uống chống đông có thể gây các thay đổi nhẹ trong chỉ số chuẩn hóa quốc tế (INR). Trong trường hợp này, cần phải theo dõi INR cả trong quá trình dùng thuốc và cả sau khi ngưng dùng.

4.9 Quá liều và xử trí:

Thông tin về quá liều ở người còn hạn chế.

Triệu chứng:

Có nguy cơ tổn thương gan (bao gồm viêm gan cắp nặng, suy gan, viêm gan ứ mật, viêm gan tiêu huỷ tế bào), đặc biệt là ở các đối tượng: người cao tuổi, trẻ nhỏ, suy gan, trong trường hợp nghiện rượu mạn tính, bệnh nhân suy dinh dưỡng mạn tính, các thuốc kích thích men gan do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan. Trong những trường hợp này, dùng quá liều có thể gây tử vong.

Các triệu chứng thường xuất hiẹn trong vòng 24 giờ và bao gồm: buồn nôn, lôn, chán ăn, xanh xao tái nhợt và đau bụng.

Quá liều khi dùng 7,5 g paracetamol hoặc nhiều hơn cho 1 lần dùng ở người lớn hoặc 140 mg/kg cân nặng cơ thể trong một lần dùng ở trẻ em; không chỉ gây ra tiêu huỷ tế bào gan và có thể dẫn tới hoại tử hoàn toàn và không thể hồi phục, làm cho suy tế bào gan, dẫn tới nhiễm toan chuyển hoá và bệnh nặo do gan, có thể dẫn tới hôn mê và tử vong.

Đồng thời quan sát thấy trong khi các men gan transminase (AST, ALT), actate dehydrogenase và bilirubin tăng cao thì prothrombin lại giảm kể từ 12 tiếng tới 48 tiếng sau khi tiêm truyền.

Điều trị:

Lập tức nhập viện.

Trước khi bắt đầu điều trị, lấy máu để phân tích paracetamol trong huyết tương càng sớm càng tốt sau khi dùng quá liều.

Điều trị bao gồm việc dùng thuốc giải độc: N-acetỵlcysteine (NAC) bằng dường tiêm tĩnh mạch hoặc đường uống, nếu có thể trước giờ thứ 10. Tuy nhiên NAC có thể giúp bảo vệ ngay cả sau 10 tiếng, nhưng trong trường hợp này, liệu trình thường kéo dài hơn.

Điều trị triệu chứng.

Các xét nghiệm chức năng gan nên được thực hiện ở lúc bắt đầu điều trị và lặp lại mỗi 24 giờ. Trong hầu hết trường hợp, gan trở lại bình thường trong vòng 1-2 tuần điều trị và phục hồi đầy đủ các chức năng gan. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nghiêm trọng có thể cần ghép gan.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

Nhóm dược lý: thuốc giảm đau, hạ sốt.

Cơ chế tác động:

Mã ATC: N02BE01

Paracetamol là thuốc giảm đau, hạ sốt. Cơ chế hoạt động giảm đau của thuốc hiện nay chưa được xác định rõ ràng. Người ta cho rằng paracetamol hoạt động chủ yếu bằng cách tác động qua hệ thống thần kinh trung ương và ngoại vi.

Paracetamol có tác dụng giảm đau khi tiêm truyền thuốc 5-10 phút. Tác dụng giảm đau tối đa đạt được sau khi tiêm thuốc 1 giờ và thời gian giảm đau kéo dài 4-6 giờ.

Tác dụng hạ sốt của paracetamol xảy ra sau 30 phút tiêm truyền thuốc và thời gian hạ sốt kéo dài ít nhất 6 giờ.

Cơ chế tác dụng:

Paracetamol là một chất giảm đau, hạ sốt. Cơ chế tác dụng của thuốc được cho là ức chế tổng hợp prostaglandin, chủ yếu tại thần kinh trung ương.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

NGƯỜI LỚN

Hấp thu

Dược động học của Paracetamol tuyến tính lên đến đến 2 g sau khi dùng qua đường tĩnh mạch một liều duy nhất và sau khi dùng lặp lại sau khoảng 24 giờ.

Sinh khả dụng của paracetamol sau khi tiêm truyền 500 mg và 1g paracetamol cũng tương tự như sau khi tiêm truyền 1g và 2g propacetamol (tương ứng với 500mg và 1 g paracetamol). Nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) của Paracetamol sau khi tiêm truyền tĩnh mạch của 500mg và 1 g paracetamol sau 15 phút tương ứng khoảng μg /mL và khoảng 30 μg/ml.

Phân bố:

Thể tích phân bố paracetamol khoảng 1 L/kg.

Paracetamol không liên kết nhiều với protein huyết tương.

Sau khi truyền 1 g paracetamol, nồng độ paracetamol là đáng kể (khoảng 1,5 μg/mL) trong chất dịch não tủy sau 20 phút kể từ lúc truyền.

Chuyển hóa

Paracetamol được chuyển hóa bởi gan thông qua hai đường chính: liên hợp với axit glucuronic và axit sulfuric. Sự chuyển hóa nhanh chóng đạt đến trạng thái bão hòa khi thuốc được dùng với liều lượng vượt quá liều điều trị. Trong điều kiện sử dụng bình thường, việc bài tiết qua nước tiểu sau khi kết hợp với cystein và axit mercapturic và glutathlon khử dùng để nhanh chóng giải độc, sau đó một phần nhỏ (ít hơn 4%) được chuyển hóa bởi P450 thành sản phẩm trung gian gây độc (N-acetyl-benzoquinoneimin). Tuy nhiên, ở liều lớn paracetamol sẽ làm tăng số lượng của các chất chuyển hóa độc hại này.

Thải trừ

Paracetamol được chuyển hóa và bài tiết chủ yếu qua nước tiểu. 90% liều dùng được bài tiết trong vòng 24 giờ, chủ yếu dưới dạng kết hợp với glucuronic (60-80%) và Sulfat (20- 30%). ít hơn 5% là được thải trừ ở dạng không biến đổi. Thời gian bán hủy huyết tương là 2,7 giờ và độ thanh thải của paracetamol là 18 lít/giờ.

Trẻ sơ sinh và trẻ em:

Các thông số dược động học của paracetamol ở trẻ sơ sinh và trẻ em là tương tự như những quan sát thấy ở người lớn, ngoại trừ thời gian bán hủy huyết tương ngắn hơn (chỉ 1,5 đến 2 giờ) so với người lớn (2,7 giờ). Thời gian bán hủy huyết tương ở trẻ sơ sinh dài hơn ở trẻ em (khoảng 3~5 giờ). Trẻ sơ sinh, trẻ em tới 10 tuổi bài tiết glucuronic và sulphat ít hơn đáng kể so với người lớn.

ĐỐI TƯỢNG ĐẶC BIỆT:

Trường hợp suy thận

Trong trường hợp suy thận nặng (độ thanh thải 10-30 mL/phút), việc bài tiết paracetamol bị cản trở, thay đổi từ 2 đến 5,3 giờ. Dưới dạng liên hợp với glucuronic và Sulfat, tỷ lệ bài tiết ở những bệnh nhân bị suy thận nặng chậm hơn 3 lần so với người khỏe mạnh. Do đó, khi sử dụng paracetamol cho bệnh nhận suy thận nặng (độ thanh thải 30 mL/phút) được khuyến cáo tăng thời gian giữa các lần tiêm truyền là 6 giờ. (xem phần liều lượng và cách dùng).

Người già

Dược động học và sự chuyển hóa của paracetamol không khác biệt khi sử dụng cho người già. Không cần điều chỉnh liều cho đối tượng này.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

Hydroxypropylbetadex; disodium edetate ; sodium chloride ; sodium dihydrogen phosphate dihydrate (dung dịch điều chỉnh pH) ; disodium hydrogen phosphate dihydrate (dung dịch điều chỉnh pH); nước cất pha tiêm..

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Bao quản ở nhiệt độ dưới 30 °C, tránh ánh sáng.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

HDSD Thuốc Apotel max 10mg/ml Solution for Infusion do Uni-Pharma Kleon Tsetis Pharmaceutical Laboratories S.A. sản xuất (2018).

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM