Antithrombotic là gì

Đầu năm 2012, Viện thầy thuốc lồng ngực Hoa kỳ [American College of Chest Physician- ACCP] giới thiệu khuyến cáo lần thứ 9 về “Liệu pháp chống huyết khối và dự phòng huyết khối” liên quan đến tất cả các lĩnh vực chuyên khoa. Chúng tôi xin giới thiệu tóm tắt chuyên đề “Liệu pháp kháng đông chu phẫu cho bệnh nhân phẫu thuật chương trình ”.

Đánh giá nguy cơ huyết khối thuyên tắc: dựa vào bảng 1: Bn có nguy cơ cao khi nguy cơ huyết khối thuyên tắc hằng năm > 10%, 5 – 10% là nguy cơ trung bình, và < 5% là nguy cơ thấp. Lưu ý, việc đánh giá nguy cơ huyết khối thuyên tắc chu phẫu cho từng cá thể phải xem xét cả nguy cơ cơ bản và những yếu tố  liên quan với mỗi BN cụ thể và loại phẫu thuật [PT], thủ thuật.

CHADS2 = C [suy tim sung huyết ], H [tăng huyết áp], A [tuổi], D [đái tháo đường], S [đột quỵ hoặc TIA] , mỗi yếu tố nguy cơ trên được tính 1 điểm, riêng S được 2 điểm.

* Nhóm nguy cơ cao cũng bao gồm những người có tiền sử đột quỵ hoặc TIA xảy ra trước phẫu thuật chương trình > 3 tháng và CHADS2 < 5, những người có tiền sử huyết khối thuyên tắc trong thời gian tạm ngưng KVK, hoặc những người chịu vài loại phẫu thuật liên quan với tăng nguy cơ đột quỵ hoặc huyết khối thuyên tắc khác [PT thay van tim, PT bóc nội mạc động mạch cảnh, PT mạch máu lớn].

  • Đánh giá nguy cơ chảy máu:

Một số PT và thủ thuật liên quan với tăng nguy cơ chảy máu trong bối cảnh sử dụng thuốc kháng đông và kháng tiểu cầu chu phẫu, bao gồm:

-   Niệu khoa: cắt bỏ tiền liệt tuyến qua niệu đạo, cắt bỏ bàng quang, cắt bỏ thận, cắt bỏ khối u, sinh thiết thận.

-   Trong thủ thuật cấy máy tạo nhịp tim hoặc máy khử ruung chuyển nhịp [ICD], việc tách các lớp cân dưới xương đòn và quên khâu những mô không đối xứng trong túi chứa thiết bị có thể gây hình thành những u máu.

-   Cắt bỏ polyp đại tràng, đặc biệt là những polyp lớn không cuống.

-   PT hoặc thủ thuật ở những cơ quan có nhiều mạch máu như thận, gan, lách.

-   Cắt bỏ ruột.

-   Những PT lớn với tổn thương mô rộng [PT ung thư, thay khớp, tim, sọ não, cột sống]

  • Chuẩn hóa quy trình liệu pháp kháng đông chu phẫu: gồm các bước: 

-   Đánh giá bệnh nhân [Bn] trước PT ít nhất 7 ngày để lên kế hoạch chăm sóc kháng đông chu phẫu, đặc biệt trước những PT lớn.

-   Cung cấp cho Bn và nhân viên chăm sóc một lịch trình về thời gian tạm ngưng và dùng lại thuốc kháng đông và kháng tiểu cầu, liều lưng và thời gian bắc cầu heparin trọng lương phân tử thấp [LWMH], lịch đo INR.

-    Phải chắc chắn rằng chiến lược xử trí chu phẫu đã thỏa mãn các khía cạnh dược động học của thuốc, nguy cơ huyết khối thuyên tắc và chảy máu của Bn.

-   Phải chắc chắn đã hướng dẫn cho Bn và nhân viên chăm sóc kỹ thuật tiêm HTLPTT cho BN ngoại trú.

-   Xét ngiệm INR trước mỗ 1 ngày nhằm phát hiện những BN tăng INR để cho uống ngay vitamin K 1-2,5 mg, nhờ vậy tránh phải chuyền những chế phẩm máu hoặc hoãn mỗ.

-   Đánh giá tình trạng cầm máu tại chỗ vào ngày mỗ và ngày đầu tiên sau mỗ để tạo an toàn cho việc dùng lại thuốc kháng đông.

A. Bệnh nhân đang điều trị kháng vitamin K, khuyến cáo:

  1. Ở những Bn cần tạm ngưng KVK trước PT, khuyến cáo ngưng KVK khoảng 5 ngày trước PT [KC mức 1C].
  2. những Bn cần tạm ngưng KVK trước PT, khuyến cáo dùng lại KVK khoảng 12-24 giờ sau PT khi có sự cầm máu tại chỗ đầy đủ [KC 2C].
  3. - Ở những Bn mang van tim cơ học, rung nhĩ hoặc HKTTTM với nguy cơ huyết khối thuyên tắc cao, khuyến cáo sử dụng liệu pháp kháng đông bắc cầu trong thời gian tạm ngưng KVK [KC 2C].

          - Ở những Bn mang van tim cơ học, rung nhĩ hoặc HKTTTM với nguy cơ huyết khối thấp, khuyến cáo không sử dụng liệu pháp kháng đông bắc cầu trong thời gian tạm ngưng KVK [KC 2C].

          - Ở những Bn mang van tim cơ học, rung nhĩ hoặc HKTTTM với nguy cơ huyết khối trung bình, lựa chọn bắc cầu hay không bắc cầu dựa vào những yếu tố liên quan đến mỗi BN cụ thể và từng loại PT.

     4. - Ở những Bn phải thực hiện một thủ thuật nhỏ về răng, khuyến cáo tiếp tục KVK  kết hợp với uống một thuốc tiền cầm máu, hoặc ngưng KVK 2 – 3 ngày trước thủ thuật [KC 2C].

         - Ở những Bn phải thực hiện một thủ thuật nhỏ về da, khuyến cáo tiếp tục   KVK quanh thời gian thủ thuật và tối ưu hóa cầm máu tại chỗ [KC 2C].

         - Ở những Bn cần PT đục thủy tinh thể, khuyến cáo tiếp tục KVK quanh thời gian PT [KC 2C].

B. Bệnh nhân đang điều trị thuốc kháng tiểu cầu:

  1. Ở những Bn đang dùng aspirin để dự phòng thứ phát bệnh tim mạch mà cần thực hiện một thủ thuật nhỏ về răng, da hoặc PT đục thủy tinh thể, khuyến cáo tiếp tục aspirin quanh thời gian thủ thuật [KC 2C].
  2. - Ở Bn có nguy cơ trung bình – cao biến cố tim mạch, đang điều trị aspirin mà cần PT ngoài tim, khuyến cáo tiếp tục aspirin quanh thời gian PT [KC 2C].

          - Ở Bn có nguy cơ thấp biến cố tim mạch, đang điều trị aspirin mà cần PT ngoài tim, khuyến cáo  ngưng aspirin 7- 10 ngày trước PT [KC 2c].

     3. - Ở BN đang điều trị aspirin và cần PT bắc cầu động mạch vành [CABG], khuyến cáo tiếp tục aspirin quanh thời gian PT [KC 2C].

          - Ở Bn đang điều trị kháng tiểu cầu kép và cần PT CABG, khuyến cáo tiếp tục aspirin quanh thời gian PT và ngưng clopidogrel / prasugrel 5 ngày trước PT [KC 2C].

    4. - Ở những Bn đã được đặt stent động mạch vành, đang điều trị kháng tiểu cầu kép và cần PT, khuyến cáo trì hoãn PT ít nhất 6 tuần sau đặt stent trần và ít nhất 6 tháng sau đặt stent phủ thuốc [KC 1C].

           - Ở những BN cần PT trong thời gian 6 tuần sau đặt stent trần hoặc trong thời gian 6 tháng sau stent phủ thuốc, khuyến cáo tiếp tục liệu pháp kháng tiểu cầu kép quanh thời gian  PT [KC 2C].

* Vấn đề xét nghiệm theo dõi liệu pháp kháng tiểu cầu: Đã có vài xét nghiệm chức năng tiểu cầu được dùng để theo dõi  hiệu quả kháng tiểu cầu của aspirin và clopidogrel chủ yếu ở những BN phẫu thuật tim và can thiệp mạch vành qua da, tuy nhiên, ý nghĩa lâm sàng của những kết quả xét nghiệm này là không chắc chắn và không dự đoán kết cục lâm sàng.

* Vấn đề dùng lại thuốc kháng tiểu cầu sau PT: Khi dùng lại aspirin, hiệu quả kháng tiểu cầu tối đa sẽ xảy ra trong vòng vài phút, trong khi đó, đối với clopidogrel liều duy trị [75mg/ngày] cần phải 5 -10 ngày, với clopidogrel liều  tải [300-600mg/ngày] chỉ cần 12-15 giờ. Ở Bn đã sử dụng cả aspirin và KVK, thời điểm dùng lại aspirin tương tự KVK [khoảng 24 giờ sau PT].

C. Bệnh nhân đang sử dụng liệu pháp kháng đông bắc cầu bằng heparin:

  1. Ở Bn đang sử dụng kháng đông bắc cầu bằng HKPĐ liều điều trị TTM, khuyến cáo ngưng HKPĐ 4 – 6 giờ trước PT [KC 2C].

     2. Ở Bn đang sử dụng kháng đông bắc cầu bằng HTLPTT liều điều trị TDD, khuyến cáo dùng liều cuối cùng khoảng 24 giờ trước PT thay vì 12 giờ như trước đây [KC 2C].

     3. - Ở Bn đang sử dụng kháng đông bắc cầu bằng HTLPTT liều điều trị TDD và chịu một PT có nguy cơ chảy máu cao, khuyến cáo dùng lại HTLPTT liều điều trị 48 -72 giờ sau PT thay vì 24 giờ như trước đây [KC 2C].

       - Ở Bn đang điều trị kháng đông bắc cầu bằng HTLPTT liều điều trị TDD và chịu một PT có nguy cơ chảy máu không cao, khuyến cáo dùng lại HTLPTT liều điều trị khoảng 24 giờ sau PT thay vì muộn hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

James D. Douketis, MD, FCCP et al. Perioperative Management of Antithrombotic TherapyPerioperative Management of Antithrombotic Therapy: Antithrombotic Therapy and Prevention of Thrombosis, 9th ed: American College of Chest Physicians Evidence-Based Clinical Practice Guidelines. CHEST. February 2012;141[2_suppl]:e326S-e350S. doi:10.1378/chest.11-2298.

Page 2

Thứ hai, 30 Tháng 7 2012 21:04 Biên tập viên Số truy cập: 4915

Bs CKI. Đặng Nhật Quang - Khoa CĐHA

Xem toàn văn tại đây

Tin mới hơn:

Tin cũ hơn:

>

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 07 Tháng 9 2012 09:35

Certoparin[trade names Sandoparin Embolex] is an antithrombotic medication.

Certoparin[ tên thương mại Sandoparin Embolex]

là một loại thuốc chống huyết khối.

As a consequence there is no decrease in its antithrombotic activity and elimination from the organism does not accelerate.

Kết quả là không có giảm hoạt động chống huyết khối của nó được quan sát và đào thải khỏi cơ thể không được tăng tốc.

Antithrombotic potential of grape juice

and red wine for preventing heart attacks.

Antithrombotic khả năng của nước ép nho

và rượu vang đỏ để ngăn ngừa cơn đau tim.

The antithrombotic effect of heparin is well correlated

to the inhibition of factor Xa.

Tác dụng chống huyết khối của heparin có liên quan mật

thiết đến sự ức chế yếu tố Xa.

Research have also shown that it has fibrinolytic antiedematous and antithrombotic properties meaning it helps prevent blood clots

edema and swelling.

Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nó có tính chất fibrinolytic antiedematous và antithrombotic có nghĩa là nó giúp ngăn

ngừa cục máu đông phù nề và sưng.

Antithrombotic effects- acceleration of biological processes which stop the

process of formation of blood clots.

Tác dụng chống huyết khối- tăng tốc các quá trình sinh học

ngăn chặn quá trình hình thành cục máu đông.

The antithrombotic effect of Dipyridamole weakens xanthine derivatives which include caffeine.

Tác dụng chống huyết khối của Dipyridamole làm suy yếu dẫn xuất xanthine

trong đó bao gồm caffeine.

It also has antithrombotic and anti-inflammatory properties stimulates the regeneration of damaged tissues.

Nó cũng có đặc tính chống huyết khối và chống viêm kích thích tái tạo các mô bị tổn

thương.

Warfarin is a vitamin K antagonist an antithrombotic drug of a group of indirect anticoagulants.

Warfarin là một chất đối kháng của vitamin K một chất chống huyết khối của nhóm thuốc chống đông máu gián tiếp.

In vitro data

suggest that activated protein C exerts an antithrombotic effect by inhibiting factors Va and VIIIa

and that it has indirect profibrinolytic activity by inhibiting plasminogen activator inhibitor-1[PAI-1].

Dữ liệu in vitro cho thấy protein C

hoạt hóa có tác dụng chống huyết khối bằng cách ức chế các yếu tố Va vầ VIIIa

vầ nó có hoạt tính profibrinolytic gián tiếp bằng cách ức chế chất ức chế hoạt hóa plasminogen- 1[ PAI- 1].

The antithrombotic effect of dextran is mediated through its binding of erythrocytes

platelets and vascular endothelium increasing their electronegativity and thus reducing erythrocyte aggregation and platelet adhesiveness.

Tác dụng chống huyết khối của dextran được trung gian thông qua sự liên kết của hồng cầu tiểu cầu và

nội mô mạch máu làm tăng độ âm điện của chúng và do đó làm giảm sự kết tụ hồng cầu và sự kết dính của tiểu cầu.

Ginkgo can interfere with platelet aggregation and as such

individuals taking anti-coagulants[blood thinners] or antithrombotic medicines including aspirin should seek professional guidance.

Bạch quả có thể cản trở kết tập tiểu cầu và như vậy cá nhân tham

gia chống coagulants[ chất làm loãng máu] hoặc các loại thuốc antithrombotic bao gồm aspirin

nên tìm kiếm các hướng dẫn chuyên nghiệp.

In recent years clinical guidelines and consensus statements have evolved and

now suggest that dual antithrombotic therapy is an option in this patient population[class IIb recommendation].

Trong những năm gần đây các hướng dẫn lâm sàng và các tuyên bố đồng thuận[ 1][ 3]

đã phát triển và đề nghị rằng điều trị chống huyết khối kép là một lựa chọn

ở nhóm dân số bệnh nhân này[ mức độ khuyến cáo IIb].

In 2012 it was approved by the MHRA in the UK for anticoagulation in patients with heparin-induced thrombocytopenia Type II[HIT]

who require parenteral antithrombotic therapy.[2].

Vào năm 2012 nó đã được MHRA ở Anh chấp thuận cho dùng thuốc chống đông máu ở những bệnh nhân bị giảm tiểu cầu do heparin loại II[ HIT]

người cần điều trị chống huyết khối bằng đường tiêm.[ 2].

As a result antithrombotic prophylaxis may be needed even

in patients classified as low risk by risk assessment tools such as CHA2DS2-VASc score or others.

Kết quả là điều trị dự phòng huyết khối có thể là cần thiết

ngay cả ở những bệnh nhân được phân loại là nguy cơ thấp bởi các công cụ đánh giá nguy cơ như điểm CHA2DS2- VASc hoặc khác.

In coronary heart disease[CHD]

the protective effects of phenolic compounds include mainly antithrombotic anti-ischemic anti-oxidant and vasorelaxant.

Trong bệnh tim mạch vành[ CHD] hiệu

quả bảo vệ của các hợp chất phenolic bao gồm chủ yếu là chống huyết khối chống thiếu máu

chống oxy hóa và giãn mạch.

Turmeric: Turmeric contains an active component called

curcumin which research demonstrates gives turmeric its antithrombotic[blood clot preventer] and anticoagulant[blood thinner] abilities.

Củ nghệ: Nghệ có chứa một thành phần hoạt chất gọi là curcumin mà

nghiên cứu chứng minh cho nghệ của nó antithrombotic antithrombotic[ máu cục máu đông preventer]

và khả năng chống đông máu[ loãng máu].

If you have a stroke caused by a blood clot

you will likely receive a clot-busting medication called an antithrombotic which will help dissolve the blood clot

and prevent further damage to the brain.

Nếu bạn có một đột quỵ gây ra bởi một cục máu đông

có thể bạn sẽ nhận được một loại thuốc làm tan huyết khối Busting gọi là huyết khối

sẽ giúp hòa tan các cục máu đông và ngăn chặn thiệt hại thêm cho não.

All patients who have had a myocardial infarction[MI]

are recommended to take two antithrombotic drugs[aspirin and clopidogrel]

as preventive treatment for up to a year after the heart attack and to continue taking one of the anti-clotting pills thereafter.

Tất cả bệnh nhân đã bị nhồi máu cơ tim đều được

khuyến cáo dùng 2 thuốc chống huyết khối[ aspirin và clopidogrel]

để điều trị dự phòng có thể tới một năm sau cơn đau tim và tiếp tục dùng một thuốc sau đó.

Triple antithrombotic therapy with warfarin plus two antiplatelet agents is

the standard of care after percutaneous coronary intervention[PCI] for patients with atrial fibrillation[AFib] but this therapy is associated with a high risk of bleeding.

Điều trị kết hợp ba thuốc chống đông[

triple antithrombotic therapy] bằng warfarin cộng với hai thuốc

kháng tiểu cầu là tiêu chuẩn điều trị sau can thiệp động mạch vành qua da[ percutaneous coronary intervention/ PCI] đối với bệnh nhân có rung nhĩ nhưng biện pháp điều trị này lại liên quan tới nguy cơ chảy máu cao.

An antithrombotic agent is a drug that reduces the formation of blood clots[thrombi].[1][2]

Antithrombotics can be used therapeutically for prevention[primary prevention secondary prevention] or treatment of a dangerous blood clot[acute thrombus].

Một tác nhân chống huyết khối là một loại thuốc làm giảm sự hình thành cục máu đông[ thrombi].[ 1][ 2] Thuốc chống

huyết khối có thể được sử dụng trong điều trị để phòng ngừa[ phòng ngừa tiên phát phòng ngừa thứ phát] hoặc điều trị cục máu đông nguy hiểm[ huyết khối cấp tính].

Control of high blood pressure should be part of comprehensive cardiovascular risk management including as appropriate lipid control

diabetes management antithrombotic therapy smoking cessation exercise and limited sodium intake.

Kiểm soát huyết áp cao cần phải là một phần trong việc quản lý rủi ro tim mạch toàn diện bao gồm kiểm soát lipid quản lý bệnh tiểu

đường trị liệu chống huyết khối ngừng hút thuốc

tập thể dục và lượng muối ăn vào.

In clinical situations in which the antithrombotic effect of LMWHs needs to be neutralized

protamine is used to neutralize heparin by binding to it.[1] Studies in animals and in vitro studies have demonstrated that protamine neutralizes the antithrombin activity of LMWHs normalizing the aPTT and thrombin time.

Trong các tình huống lâm sàng trong đó tác dụng chống huyết khối của LMWH cần phải được trung hòa

protamine được sử dụng để vô hiệu hóa heparin bằng cách liên kết với nó.[ 1] Các nghiên cứu trên động vật vầ nghiên cứu in vitro đã chứng minh rằng protamine trung hòa hoạt động antithrombin của LMWH bình thường hóa thời gian aPTT vầ thrombin.

Medicinally it is used as an antithrombotic[antiplatelet] to reduce blood viscosity

and as a volume expander in hypovolaemia.[7] Dextran 70 is on the WHO Model List of Essential Medicines the most important medications needed in a health system.[8].

Về mặt y học

nó được sử dụng như một thuốc chống huyết khối[ chống tiểu cầu]

để làm giảm độ nhớt của máu và như một sự giãn nở thể tích trong hạ kali máu.[ 1] Dextran 70 nằm trong Danh sách các loại thuốc thiết yếu của WHO loại thuốc quan trọng nhất cần thiết trong hệ thống y tế.[ 2].

Video liên quan

Chủ Đề