Airline pnr là gì

PNR là gì ?

PNR là “Passenger Name Record” trong tiếng Anh.

Ý nghĩa của từ PNR

PNR có nghĩa “Passenger Name Record”, dịch sang tiếng Việt là “Hồ sơ tên hành khách”. Từ này được sử dụng trong lĩnh vực hàng không, dùng để xác định danh tính của hành khách, cũng như thông tin của các chuyến bay mà họ tham gia.

PNR là viết tắt của từ gì ?

Cụm từ được viết tắt bằng PNR là “Passenger Name Record”.

Một số kiểu PNR viết tắt khác:
+ Place and Route : Địa điểm và lộ trình [thuật ngữ trong lĩnh vực kỹ thuật phần mềm].
+ Paranormal Romance: Lãng mạn huyền bí.
+ Parc Naturel Régional: Công viên tự nhiên khu vực [tiếng Pháp].
+ Philippine National Railways: Đường sắt quốc gia Philippines.
+ Passive Noise Reduction: Giảm tiếng ồn thụ động.
+ Point of No Return: Điểm không trở lại [trong Hàng không].
+ Polarized Neutron Reflectivity: Phản xạ neutron phân cực.
+ Production Non-Recurring: Sản xuất không định kỳ.
...

1. Các thuật ngữ cơ bản cần biết

Check-in: Là thủ tục đầu tiên hành khách phải thực hiện tại quầy làm thủ tục trên sân bay hoặc trực tuyến để lấy được thẻ lên máy bay. Quy trình check-in như sau:

Kiểm tra thông tin cá nhân đặt vé [cung cấp CMND/ hộ chiếu/ giấy khai sinh của hành khách bay]

Chọn vị trí chỗ ngồi tương ứng loại vé đã mua

Nhận hành lý ký gửi

Nhận thẻ lên máy bay

Boarding pass: là thẻ lên máy bay được hãng cấp để hành khách thực hiện thủ tục đi qua cửa an ninh, vào khu vực chờ bay.

Gate: Cửa để khách ra tàu bay.

Transit: Chuyến bay quá cảnh [không quá 24h]. Nghĩa là hành khách sẽ phải dừng giữa hành trình tại một quốc gia nào đó trước khi bay tới điểm đến cuối cùng.

Tranfer: Chuyến bay trung chuyển. Nghĩa là giữa quá trình di chuyển hành khách sẽ dừng lại tại một địa điểm nào đó để lên một máy bay khác.

Delay: Chuyến bay khởi hành chậm hơn thời gian dự kiến.

Noshow: trường hợp khách đặt vé nhưng khách không bay và không thực hiện thay đổi vé X tiếng trước giờ khởi hành của chuyến bay ghi trên vé [X: phụ thuộc điều kiện cụ thể của từng hãng hàng không]

Goshow: Khách đi gấp, ra sân bay để mua vé một chuyến bay mà chưa giữ chổ trước trên hệ thống.

Refund: Hoàn vé. Là việc hoàn một phần hoặc toàn bộ tiền vé mà khách đã đặt

Charter: Chuyến bay thuê nguyên máy bay.

Code/ PNR Code: là mã đặt chỗ của khách sau khi thanh toán và xuất vé thành công.

Pax: viết tắt của passenger, nghĩa là hành khách

Booker: là những người chuyên đặt và bán vé máy bay.

SC: Schedule Changes là thuật ngữ để chỉ sự thay đổi về thời gian đi/đến, số hiệu chuyến bay của các đặt chỗ. Khi booking bị/’được’ SC thì các booker cần phải có một vài động tác xử lý nhất định.

Void: Hủy vé [làm mất hiệu lực vé và giá trị vé]

ADLT: adult [người lớn - từ 12 tuổi trở lên]

CHD: child [trẻ em – 2 – 11 tuổi]

INF: infant [em bé - dưới 2 tuổi]

 2. Các loại giấy tờ cần cho thủ tục xuất nhập cảnh

Hộ chiếu - Passport: Hộ chiếu là một giấy thông hành, thường do chính phủ của một quốc gia cấp cho công dân của quốc gia đó, xác nhận danh tính và quốc tịch của người giữ hộ chiếu chủ yếu cho mục đích đi lại quốc tế. Một số dạng khác của hộ chiếu dùng trong một số trường hợp đặc biệt:

Hộ chiếu nhóm [Group Passport]: Một số quốc gia cấp loại hộ chiếu này cho một nhóm công dân thực hiện chuyến đi đến một số quốc gia nhất định

Hộ chiếu khẩn [Emergency passport]: Loại hộ chiếu này thường được cấp trong trường hợp ai đó bị đó thất lạc hộ chiếu chính thức. Hộ chiếu như vậy sẽ bị giới hạn hiệu lực và không được gia hạn [thời hạn tùy từng trường hợp nhưng hiệu lực tối đa lên đến một năm] ngoại trừ mục đích giúp người được cấp quay trở về nhà.

Hộ chiếu phổ thông [Normal passport]: Là loại hộ chiếu thông dụng nhất dùng cho mọi công dân

Hộ chiếu công vụ [Official Passport]: Dành cho những người thuộc chính phủ, nhà nước đi công tác nước ngoài với mục đích công vụ.

Hộ chiếu ngoại giao [Diplomatic passport]: Được cấp cho các quan chức chính phủ và gia đình của họ đi công tác ở nước ngoài.

Visa - Thị thực: Là chứng nhận của chính phủ một nước cấp cho người nước ngoài muốn nhập cảnh vào nước của họ. Tuy nhiên hộ chiếu của một số nước không cần phải xin thị thực khi nhập cảnh vào một số quốc gia. Các loại visa phổ biến gồm có:

Visa thường: Loại thông thường dành được cấp bởi Đại sứ quán trước chuyến đi.

Visa du lịch: dùng cho mục đích du lịch

Visa làm việc, học tập…: dùng cho mục đích cụ thể ngoài du lịch

Visa transit: Dùng trong trường hợp quá cảnh để khách nối chuyến bay, thông thường không quá 72h.

Giấy thông hành: Là loại giấy tờ được cấp đê nhập cảnh nhưng có giới hạn thời gian và địa điểm được phép di chuyển.

3. Các loại mã dịch vụ hàng không

First class: Vé đắt nhất trên một chuyến bay

Business class: Vé hạng thương gia, đứng sau hạng F

Economy class: Hạng phổ thông. Hạng ghế này thường được các hãng hàng không bán ra với mục đích thương mại.

OW: one way - Vé máy bay 1 chiều

RT: return - Vé máy bay khứ hồi

STD: Scheduled time departure - Giờ khới hành theo kế hoạch

ETD: Estimated time departure - Giờ khởi hành dự kiến

STA: Scheduled time arrival - Giờ đến theo kế hoạch

ETA: Estimated time arival - Giờ đến dự kiến

*Hướng dẫn cách đọc các từ vựng chuyên môn trên vé máy bay cho người mới đi máy bay lần đầu.

- Availability: Tình trạng chỗ còn mở bán trên chuyến bay

- Baggage: Hành lý – là những vật phẩm, đồ dung và tư trang cá nhân của hành khách, trừ khi được quy định khác đi, hành lý bao gồm cả hành lý ký gửi và hành lý xách tay của hành khách.

- Baggage allowance: Hành lý miễn cước khách được mang theo chuyến bay.

- Baggage tag: Thẻ hành lý khách nhận sau khi gửi hành lý lúc làm thủ tục check-in.

- Baggage: Khu vực trả hành lý cho hành khách tại sân bay đến.

- Billing and Settlement Plan [BSP]: Hệ thống báo cáo và thanh toán của IATA. BSP là hệ thống được thiết kế nhằm mục đích đơn giản hóa thủ tục bán vé. Lập báo cáo và chuyển tiền thanh toán giửa các đại lý du lịch và các hãng hàng không. BSP của IATA được triển khai ở trên 160 nước và lãnh thổ khác nhau với hơn 80% doanh thu của các hãng hàng không trên thế giới được bán vé qua các đại lý bổ nhiệm bởi IATA qua hệ thống BSP.

- Boarding pass: Thẻ lên tàu, được in ra và giao cho khách sau khi khách làm thủ tục check-in. trên poarding pass sẽ ghi rõ tên hành khách, số hiệu chuyến bay, ngày bay, hành trình, ghế ngồi, cổng lên máy bay.

- Check-in: Thủ tục hành khách phải làm trước khi lên máy bay. Khách xuất trình giấy tờ tùy than và vé máy bay [ tờ hành trình vé điện tử hoặc thong tin chuyến bay], gửi hành lý, khách sẽ được sếp chổ ngồi và nhận lại poarding pass và thẻ hành lý.

- Cancellation Fee: Phí hủy chỗ, áp dụng khi khách đặt hủy chỗ.

- Carrier: Hãng vận chuyển hoặc công ty vận chuyển hành khách, hàng hóa.

- Charter [flights]: Chuyến bay thuê chuyến – là chuyến bay thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng không không thường lệ, được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa những người vận chuyển và người thuê chuyển. Trong đó người vận chuyển cung cấp toàn bộ tải cung ứng của máy bay cho người thuê chuyến sử dụng.

- Child [CHD]: Khách trẻ em, từ 2 tuổi cho đến dưới 12 tuổi

- Commission: Hoa hồng bán dành cho đại lý, có thể áp dụng theo tỉ lệ phần trăm hoặc theo mức ấn định sẵn.

- Code share: Liên doanh – một chuyến bay mà chỗ của nó được chia sẻ cho một số hãng có hợp đồng với hãng khai thác cùng bán dưới số hiệu chuyến bay của hãng đó.

- Computer reservations system [CRS]: Hệ thống đặt chỗ, sử dụng để hiển thị lịch bay, tình trạng chỗ, giá và các thông tin khác liên quan đến hành trình. CRS là phương tiện liên lạc giữa các đại lý và hãng hàng không thông qua các hồ sơ giữ chỗ được tạo ra, các vé và tờ hành trình được xuất ra. Hầu hết các thông tin của CRS điều có thể truy cập và thông qua các hệ thống GDS.

- Conditions: Điều kiện giá. Đều kiện khác nhau tùy theo hạng đặt chỗ và các điều kiện trong hợp đồng, giữa các đại lý và khách hàng của họ. phần điều kiện sẽ có quy định các điều kiện liên quan đến phí đền vé, phí dịch vụ, điều kiện đổi ngày, các yêu cầu đặt biệt liên quan đến passport, visa, sức khỏe hoặc các điều kiện do các đại lý lữ hành hoặc nhà vận chuyển đưa ra.

- Configuration: Cấu hình của máy bay, cách sắp xếp ghế ngồi trên máy bay.

- Confirmed reservation: Hồ sơ giữ chỗ hành khách đã được xác nhận có chỗ trên các chuyến bay trong hồ sơ.

- Connecting flight: Chuyến bay nối chuyến - chuyến bay mà khách sẽ phải đến một thành phố khác, chuyến bay khác để đi tiếp, hoặc dừng lại đón khách vì lý do thương mại.

- Customs: Hải quan – kiểm soát các vấn đề về xuất cảnh/ nhập cảnh.

- Destination: Điểm đến – điểm dừng cuối cùng trong hành trình mà khách đi đến.

- Direct flingt: Chuyến bay thẳng – thông thường, chuyến bay thẳng không yêu cầu khách phải đổi chuyến bay giữa điểm khởi hành và điểm kết thúc. Chuyến bay thẳng có thể có một điểm dừng.

Hành khách có thể ngồi trên máy bay hoặc tạm rời khỏi máy bay và chờ trong khu vực cho hành khách nối chuyến [ transit lounge]. Mục đích cùa việc dừng đó là để một số hành khách xuống máy bay ở điểm dừng này và đón thêm một số hành khách nữa điếp đến điểm cuối cùng.

- Downgrade: Hạ hãng dịch vụ - khách bị đổi từ hạng dịch vụ cao xuống hạng dịch vụ thấp. Thỉnh thoảng, có trường hợp hãng hàng không phải đưa máy bay nhỏ [không có khoang dịch vụ hạng thương gia – business class] hơn vào khai thác thay cho máy bay lớn [có khoang dịch vụ hạng thương gia] theo kế hoạch và dẫn đến việc khách hạng thương gia phải chuyển xuống hạng phổ thông [economy class].

- Electronic ticket [E – ticket ]: Vé điện tử - với vé này, mọi thông tin về hành trình của khách điều nằm trên hệ thống, khi xuất vé, khách có thể được cung cấp tờ hành trình/phiếu thu. Khi làm thủ tục check-in khách có thể chỉ cần cungcấp mã số giữ chổ, thông tin hành trình của khách, thông tin cá nhân của khách.

- Endorsement: Chuyển nhượng – cho phép sử dụng chặng bay [flight coupon] đã được xuất cho một hãng để bay trên một hãng khác.

- Estimated time of arrival departure [ ETA/ETD]: Thời gian dự kiến hạ cánh tại điểm đến [theo giờ địa phương]. ETD: thời gian khởi hành dự kiến tại điểm xuất phát [theo giờ địa phương]

- Excess baggage: Hành lý quá cước – khách làm thủ check-in với hành lý vược quá mức hành lý miễn cước. mà hãng hàng không cho phép. Khách sẽ phải trả một mức phí nhất định cho phần hành lý vượt quá trọng lượng miễn cước theo quy định của hãng vận chuyển.

- Flight coupon: Tờ vận chuyển –đây là một phần của vé được xuất ra, tờ vận chuyển bao gồm các thông tin về hành trình như tên hành khách, chặng bay số hiệu chuyến bay, giờ khởi hành, hạng đặt chổ, loại giá tình trạng chổ.

- Flight number- Số hiệu chuyến bay – là một mã gồm cả chữ số vé số: + 2 chữ cái đầu tiên là mã của hãng hàng không và + 1 đến 4 ký tự số. Số hiệu chuyến bay được xây dựng một hành trình cụ thể.

VD: VN533 là số hiệu chuyến bay từ TP. Hồ Chí Minh đến Paris của Vietnam Airlines.

- Gateway: Cữa ngõ nhập cảnh đầu tiên/ xuất cảnh cuối của một nước.

- Go-show: Khách ra sân bay để đang ký đi vào một chuyến bay mà chưa giữ chổ trước trên hệ thống.

- Infant [INF]: khách trẻ nhỏ dưới 2 tuổi.

- Issuing carrier: Hãng xuất vé – tên hãng hàng không sẽ xuất hiện trên vé trong ô issuing và số vé sẽ có mã 3 số tên hãng hàng không đó.

- Itinerary: Hành trình – một mô tả chi tiết kế hoạch bay của khách. Bao gồm tất cả các chuyến bay đã được đặt chỗ, các thông tin được hiển thị trong hành trình của khách: tên hãng hàng không đã được đặt và số hiệu chuyến bay, thời gian khởi hành thời gian điến, thông tin về nhà ga [terminal]; tình trạng chỗ.

- Minimum connecting time[MCT]: Thời gian nối chuyến tối thiểu – thời gian tối thiểu cần thiết để chuyển từ chuyến bay này sang chuyến bay khác. MCT khác nhau tùy theo từng sân bay và các hãng nối chuyến khác nhau, thông tin về MCT có thể tra được trên hệ các thống đặt giữ chỗ.

- Multiple Purpose Document [MPD] hoặc Miscellaneous charges Order [MCO]:

MPD/MCO là các chứng từ vận chuyển giấy khác vé máy bay, được các hãng hàng không sử dụng để thu các khoản dịch vụ khác ngoài vé. VD: xuất MCO cho hành lý quá cước, xuất cho việc thu /chi trên lệch hạng dịch vụ, thu tạp phí, phí cho các dịch vụ đặt biệt [trẻ em đi một mình, dịch vụ nằm cáng], xuất cho việc chi hoàn vé... nếu không có quy định gì khác, thời hạn của MPD/MCO là một năm kể từ ngày xuất.

- Neutral unit of construction [NUC]: Đơn vị tiền tệ trung gian. Nuc là đơn vị tiêu chuẩn dùng để xây dựng giá vé hành khách được xây dựng dựa vào đồng tiền của Mỹ [US dollar]. NUC quy đổi sang tiền địa phương [LCF – local Currency fare] dựa vào tỉ giá quy đổi [IROE]. NUCs: không được làm tròn được thể hiện đến số thập phân thứ hai.

- No-show: Bỏ chỗ - khách đã giữ chỗ trên chuyến bay nhưng không xuất hiện tại sân bay để thực hiện chuyến bay.

- On request: Tình trạng chổ chưa xác nhận.

- Open ticket: Vé mở - vé được xuất cho một hành trình cụ thể nhưng chưa xác định ngày và số hiệu chuyến bay.

- Origin: Điểm khởi hành- điểm bắt đầu của một hành trình.

- Overbooking:  Là tình trạng số chỗ được bán ra nhiều hơn số chỗ thực có trên chuyến bay.

- Passenger: Là bất kỳ người nào, ngoại trừ tổ bay, được vận chuyển hoặc sẽ được vận chuyển trên máy bay với sự đồng ý của người vận chuyển.

- Passeger cuopon or receipt: Là một phần của vé được xuất ra, dùng cho khách để lưu, cũng bao gồm đầy đủ các thông tin như trong flight coupon. Các chứng từ này không có giá trị sử dụng để bay. Đối với hành khách, đây sẽ là bằng chứng hợp đồng chuyên chở.

- Passenger name record [PNR]: Mã số đặt giữ chổ hành khách – được lưu trử trên hệ thống. trong PNR sẽ bao gồm toàn bộ các thông tin hành trình, tên khách, các yêu cầu khác và thông tin liên quan đến nhà vận chuyển có liên quan, đây cũng là xác nhận về việc đã giữ chổ trước trên hệ thống.

- Reconfirmation: Tái xác nhận chổ - là việc hãng hàng không yêu cầu hành khách phải xác nhận lại việc sẽ khởi hành theo đúng thông tinchuyến bay in trên vé với hãng hàng không.

- Refund: Hoàn vé – là việc hoàn lại tiền toàn bộ hoặc một phần cho phần vé đã mua, nhưng không sử dụng nữa [đối với các loại vé không bị giới hạn bởi điều kiện không được phép hoàn].

- Revalidation: Thay đổi đặt chỗ - là việc thay đổi các thông tin liên quan đến hành trình, chuyến bay đã đặt trước và in trên vé.

-

- Season: Khoảng thời gian mà vé máy bay có giá trị sử dụng tùy theo loại giá vé khách đã trả, thông thường có 3 mùa.

+ Mùa cao điểm [High season]: giá vé sẽ cao hơn các mùa khác trong năm do nhu cầu đi lại của khách hàng tăng cao. [ viết tắt là H]

+ Mùa trung bình [shoulder season]

+ Mùa thấp điểm [Low season]: Giá vé sẽ thấp hơn các mùa khác trong năm do nhu cầu đi lại thấp. tùy theo quốc gia, tùy theo đường bay mà hãng vận chuyển có thể quy định thời điểm mua khác nhau.

- Stand – by: Khách chưa giữ chỗ trước nhưng sẵn sàng đi trên một chuyến bay được giữ chỗ hết. nếu có chỗ trống do các khách bỏ chỗ [no-show], thì khách này sẽ được giải quyết cho đi.

- Stopover: Điểm dừng – là việc dừng lại trong chuyến đi, giữa điểm khởi hành và điểm kết thúc đã được hành khách lên kế hoạch trước.

- Terminal: Nhà ga – là khu vực ờ sân bay để thực hiện các thủ tục cho khách trước khi khởi hành và sau khi hạ cánh.

Transfer: Trung chuyển – Là việc khách được chuyển từ nhà ga này đến nhà ga khác hoặc từ sân bay về khách sạn. Điểm tạm dừng - là những điểm đến, được ghi lại trong vé được nêu trong lịch bay của người vận chuyển như là các điển tạm dừng trong hành trình của hành khách.

- Transit: Quá cảnh - là việc hành khách tạm dừng ở một nơi giữa nơi xuất phát và nơi đến của hành trình. Hành khách quá cảnh sẽ được yêu cầu ngồi chờ ở một khu vực quy định của sân bay được gọi là khu vực quá cảnh [transit lounge]. Thông thường, nếu hành khách quá cảnh trong thời gian dài, có thể được đưa đến khách sạn ở sân bay nghỉ ngơi. Những hành khách thông thường được quá cảnh tại sân bay không quá 24 tiếng, tuy nhiên hầu hết các chuyến bay nối chuyến chỉ quá cảnh trong vòng vài giờ.

- Unaccompanied minor [UM]: Trẻ em chưa đến 12 tuổi, không có người lớn đi kèm. Hãng hàng không yêu cầu tất cả những trẻ em không có người lớn đi kèm phải được thông báo trước cho hãng. Một hãng hàng không có thể từ chối những trẻ em này nếu vượt quá khả năng chấp nhận vận chuyển.

- Waitlisted: Những hành khách đang chờ được xác nhận đặt chổ mà hiện tại đã hết chổ. Hành khách thông thường sẽ được đưa vào danh sách chờ và sẽ được thông báo nếu như chổ ngồi của họ đã có.

- Booking Class of a Flight [RBD]: Hạng đặt chỗ, tùy từng hãng sẽ chia thành nhiều hạng đặt chỗ khác nhau.

Video liên quan

Chủ Đề