5 năng lực toán học tiểu học
Show
Theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, “năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”. Thông qua chương trình môn Toán, học sinh cần hình thành và phát triển được năng lực toán học, biểu hiện tập trung nhất của năng lực tính toán. Năng lực toán học bao gồm các thành tố cốt lõi sau: Năng lực tư duy và lập luận toán học; năng lực mô hình hóa toán học; năng lực giải quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán. Tùy vào từng đối tượng học sinh, yêu cầu cần đạt của từng khối lớp, năng lực toán học của mỗi học sinh được biểu hiện ở các mức độ khác nhau. Dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh là chuyển đổi từ việc “học sinh cần phải biết gì” sang việc “phải biết và có thể làm gì” trong các tình huống và bối cảnh khác nhau. Do đó dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh chú trọng lấy học sinh làm trung tâm và giáo viên là người hướng dẫn, giúp các em chủ động trong việc đạt được năng lực theo yêu cầu đặt ra, phù hợp với đặc điểm cá nhân. 2. Các biểu hiện của năng lực Toán học1. Năng lực tư duy và lập luận toán họcBiểu hiện của năng lực này là học sinh thực hiện được các hành động sau:
2. Năng lực mô hình hóa toán họcBiểu hiện của năng lực này là học sinh thực hiện được các hành động sau:
Như vậy, thông qua tìm hiểu, phân tích vấn đề chưa có cách giải quyết, học sinh tìm cách đưa vấn đề về mô hình toán học đã biết cách giải quyết, qua đó học sinh có cơ hội được phát triển năng lực mô hình hóa toán học. 3. Năng lực giải quyết vấn đề toán họcBiểu hiện của năng lực này là học sinh thực hiện được các hành động sau:
Thông qua quá trình phân tích, thảo luận và đưa ra phương án giải quyết của nhóm mình, học sinh có cơ hội được phát triển năng lực, học sinh có cơ hội được phát triển năng lực giải quyết vấn đề toán học. 4. Năng lực giao tiếp toán họcBiểu hiện của năng lực này là học sinh thực hiện được các hành động sau:
Như vậy, thông qua hoạt động mua bán giả định, học sinh được cùng nhau thảo luận, trao đổi và đưa ra quyết định của mình đã tạo cơ hội cho học sinh được phát triển năng lực giải quyết vấn đề và năng lực giao tiếp toán học. 5. Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toánBiểu hiện của năng lực này là học sinh thực hiện được các hành động sau:
Quá trình thực hành thao tác trên các mảnh giấy đã giúp học sinh có cơ hội được phát triển năng lực sử dụng công cụ và phương tiện toán học. Chọn đáp án đúng nhất: Các năng lực toán học bao gồm: (Chọn phương án đúng nhất) A. Tư duy và lập luận toán học; Giải quyết vấn đề toán học; Mô hình hóa toán học; Giao tiếp toán học; Sử dụng phương tiện và công cụ học toán. B. Mô hình hóa; Giải quyết vấn đề toán học; Vận dụng toán học; Tư duy và lập luận toán học; Giao tiếp toán học. C. Giải quyết vấn đề toán học; Sử dụng phương tiện và công cụ học toán; Vận dụng toán học; Giải toán; Tư duy và lập luận toán học D. Tư duy và lập luận toán học; Giao tiếp toán học; Giải quyết vấn đề toán học; Vận dụng toán học; Giải toán.
Ở chương trình GDPT mới, môn Toán hướng đến tính ứng dụng kiến thức vào thực tiễn. Học sinh không chỉ chiếm lĩnh kiến thức mà còn biết vận dụng vào cuộc sống, tự mình tìm ra đáp án cho câu hỏi “Học Toán để làm gì?” 5 năng lực đặc thù môn Toán – chương trình GDPT mớiỞ chương trình GDPT mới, Toán là một trong những môn học bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12. Theo đó, mục tiêu chung của môn học này giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực toán học đặc thù; các kiến thức, kĩ năng then chốt và tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, áp dụng toán học vào đời sống thực tiễn, giáo dục toán học tạo dựng sự kết nối giữa các ý tưởng toán học, giữa toán học với các môn học khác và giữa toán học với đời sống thực tiễn. Do đó, để học sinh hiểu và học được, chương trình Toán ở trường phổ thông cần bảo đảm sự cân đối giữa “học” kiến thức và “vận dụng” kiến thức vào giải quyết vấn đề cụ thể. Môn Toán góp phần hình thành và phát triển cho học sinh năng lực toán học bao gồm các thành phần cốt lõi sau: Năng lực tư duy và lập luận toán học. Năng lực mô hình hoá toán học. Năng lực giải quyết vấn đề toán học. Năng lực giao tiếp toán học. Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán. Tính ứng dụng vào thực tiễn của môn Toán còn được thể hiện qua các hoạt động thực hành và trải nghiệm với nhiều hình thức như: thực hiện những đề tài, dự án học tập về Toán, đặc biệt là khả năng ứng dụng trong thực tiễn; tổ chức trò chơi, câu lạc bộ toán học, diễn đàn, hội thảo, cuộc thi về Toán… tạo cơ hội giúp học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn một cách sáng tạo. “Học Toán để làm gì?”Với những thay đổi ở chương trình GDPT mới, thầy Trần Đức Anh – Tổ trưởng môn Toán – Dự án phát triển chương trình GDPT 2018 (Hệ thống Giáo dục HOCMAI) cho rằng môn học này đã đổi mới rất nhiều để phù hợp với thời đại mới. Toán trở nên bổ ích và gắn với cuộc sống nhiều hơn. “Môn Toán ở chương trình mới sẽ trang bị cho học sinh những kĩ năng đặc thù để các em có thể vận dụng vào nhiều tình huống sẽ gặp trong đời sống. Thay vì chỉ dạy những lý thuyết thuần túy, các em sẽ được học những kiến thức về kinh tế, quản lí tài chính gia đình, các bài toán về tín dụng… có tính thực tế cao hơn trước”, anh chia sẻ. Năng lực 1: Tư duy và lập luận toán họcHọc sinh thực hiện được thao tác tư duy so sánh, phân tích, tổng hợp, đặc biệt hóa, khái quát hóa, tương tự, quy nạp, diễn dịch. Như ở cấp tiểu học, các em có thể nhờ đó mà tìm kiếm được sự tương đồng và khác biệt trong những tình huống quen thuộc ở đời sống. Kế tiếp là việc chỉ ra được chứng cứ, lý lẽ và biết lập luận hợp lý trước khi đưa ra kết luận. Từ đây các em giải thích hoặc điều chỉnh được cách thức giải quyết vấn đề về phương diện toán học nói chung và các vấn đề trong cuộc sống nói riêng. Năng lực 2: Mô hình hóa toán họcNăng lực mô hình hóa toán học được thể hiện qua các bước như sau:
Thầy giáo phân tích: “Hãy tưởng tượng, sau mỗi dịp Tết, học sinh có thể tự lên kế hoạch cho việc sử dụng tiền lì xì của bản thân, quan trọng hơn các em thiết lập được một bản kế hoạch chi tiết và dùng chính bản kế hoạch đó để thuyết phục ba mẹ đồng ý”. Năng lực 3: Giải quyết vấn đề toán họcChương trình GDPT mới, khi học môn Toán, học sinh sẽ được hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề toán học từ trên sách vở đến ngoài thực tế đời sống. Các bước để phát triển năng lực này cụ thể như sau:
“Mỗi lượt đổ viên xúc xắc sẽ cho ra một con số khác nhau và các em sẽ di chuyển nhân vật của mình quanh bàn cờ tương ứng con số trên nút đó. Chẳng phải việc liên tục phải cộng kết quả của 2 viên xúc xắc chính là thực hiện phép cộng trong phạm vi 12 đó sao”, thầy Đức Anh tiếp tục lí giải. Năng lực 4: Giao tiếp toán họcNăng lực giao tiếp toán học được thể hiện cụ thể qua các nội dung như sau:
Theo thầy, năng lực giao tiếp toán học có thể thấy được rõ trong các hoạt động trò chơi trong lớp học. “Ví dụ khi giáo viên đưa ra thử thách cho cả lớp như “Bạn bị trói lại trong lưới nhện, trong vòng 3 lượt cần có 4 người bạn đến cứu”. Điều này đòi hỏi các học sinh phải thảo luận, lên kế hoạch, tính toán làm sao và chọn ra 4 bạn nào có khả năng tiến vào cứu bạn đó”, anh lấy ví dụ. Năng lực 5: Sử dụng công cụ, phương tiện học toánViệc sử dụng những công cụ, phương tiện phục vụ cho việc học Toán ngày nay đã rất phổ biến. Từ những chiếc máy tính bỏ túi đơn giản đến các dòng máy có sự cải tiến cao hơn, thông minh hơn như: Casio FX 570VN Plus, Casio FX 570ES Plus, Vinacal 570EX Plus II… Mỗi loại máy sẽ có những ưu nhược điểm riêng và tùy vào từng mục đích sử dụng cũng như nhu cầu, học sinh sẽ lựa chọn được loại máy phù hợp với bản thân mình. “Học sinh đứng trước những thay đổi của môn Toán ở chương trình mới, các em sẽ có nhiều lợi thế hơn để sáng tạo và xây dựng cho mình những định hướng về sở thích, nghề nghiệp trong tương lai. Hiểu mình sẽ học gì, hiểu mình đang học gì, mình có thắc mắc gì, học xong mình ứng dụng kiến thức vào đâu”, thầy giáo trẻ cho hay.
|