Viêm thượng củng mạc mắt là gì

Viêm thượng củng mạc mắt là gì

Viêm thượng củng mạc. Ảnh minh họa - Nguồn Internet


Chào em,

Viêm thượng củng mạc là tình trạng viêm vùng mô giữa phần trắng của mắt (còn gọi là củng mạc) và phần màng bao bọc mắt (còn gọi là kết mạc).Viêm thượng củng mạc có 2 dạng: viêm thượng củng mạc đơn thuần (thường gặp nhất) và viêm thượng củng mạc dạng nốt. Đây là bệnh viêm lành tính của tổ chức thượng củng mạc, thường xảy ra ở người trẻ, nữ giới. Bản thân bệnh không có tính di truyền, trừ những trường hợp phối hợp với các bệnh toàn thân có tính chất di truyền như viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ rải rác, viêm cột sống dính khớp…

Trường hợp của em là viêm thượng củng mạc dạng nốt mà thôi. Trong vấn đề điều trị, việc đầu tiên cần làm là tìm nguyên nhân, nếu do nhiễm trùng, hoặc do các bệnh lý toàn thân khác thì điều trị theo nguyên nhân đặc hiệu. Sử dụng nước mắt nhân tạo để giảm triệu chứng khó chịu còn trường hợp nặng, cần được điều trị bằng corticoid (nhỏ mắt) và các thuốc chống viêm nonsteroid theo sự hướng dẫn của bác sĩ.

Bệnh viêm thượng củng mạc có thể tự thoái triển sau 1 - 2 tuần, nhưng hình thái nốt gồ thường kéo dài rất lâu, vì thế bệnh này không có chỉ định phẫu thuật vì phẫu thuật xong vẫn có khả năng tái phát.

Trước mắt em nên khám lại tại Bệnh viện Mắt để bác sĩ kiểm tra lại cho em lần nữa, xem các thuốc em đã dùng đúng chưa, từ đó có hướng điều trị thích hợp hơn, em nhé.

Thân mến.

Mời tham khảo thêm:

Viêm thượng củng mạc lan tỏa đơn thuần không điều trị cũng sẽ tự khỏi mà không để lại di chứng. Thuốc tra có corticoid không chỉ có hai do tác dụng phụ của chúng mà còn làm quá trình bệnh kéo dài hơn, tỷ lệ tái phát cao hơn sau khi ngừng thuốc và hiệu ứng bùng nổ bệnh làm cho bệnh nặng hơn khi tái phát. Điều trị viêm thượng củng mạc toả lan đơn thuần chỉ cần thuốc bổ trợ như chườm lạnh hoặc nước mắt nhân tạo. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng cho thấy các thuốc chống viêm không corticoid cũng không có hiệu quả.

Nếu bệnh nhân yêu cầu điều trị vì lý do nghề nghiệp hoặc một số trường hợp viêm nốt thương củng mạc cần điều trị thuốc được dùng sẽ là thuốc chống viêm không corticoid uống toàn thân liên tục trong 6 tháng sau đó giảm dần liều và theo dõi tình trạng tái phát.

Viêm thượng củng mạc phối hợp với các bệnh đặc hiệu cũng  cần điều trị bằng thuốc chống viêm không có corticoid toàn thân và điều trị đặc hiệu cho bệnh phối hợp. Cơ địa dị ứng atopy cần kiểm soát môi trường phù hợp và dùng thuốc kháng Histamin toàn thân. Gút cần được điều trị bằng allopurinol. Bệnh nhân bị chứng cá đỏ cần dùng tetracyclin uống. Plaquenil uống 200mg, 2lần/ngày có hiệu quả trong điều trị các bệnh chứng mắt (viêm thượng củng mạc) và da trong  lupus ban đỏ rải rác. Bệnh nhân có viêm nốt thượng củng mạc phối hợp với viêm khớp dạng thấp thường đáp ứng với loại thuốc chống viêm không corticoid nào đó và như vậy cần điều trị thư để tìm ra loại phù hợp.

Hiếm khi cần điều trị viêm củng mạc bằng phẫu thuật. Chỉ định duy nhất là các trường hợp viêm củng mạc hoại tử tiến triển tới doạ thủng hoặc thủng nhãn cầu. Điểm mẩu chốt của điều trị phẫu thuật không phải là kỹ thuật phẫu thuật mà là khâu điều trị kiểm soát qúa trình viêm trước phẫu thuật. Vật liệu thay thế củng mạc cũng có thể là củng mạc từ mắt khác, màng xương, cân cơ ... Các thì phẫu thuật gồm tách kết mạc rộng, cắt bỏ các phần hoại tử của giác mạc, củng mạc. Mảnh ghép được cố định bởi 9/0 hoặc 10/0 sau đó được phủ kết mạc lên. Sau mổ cần tránh dùng corticoid tra để tạo điều kiện cho tân mạch và tế bào phát triển vào mảnh ghép.


Viêm thượng củng mạc mắt là gì

Ảnh minh họa. Nguồn: johnsonvisionassociates.com

Củng mạc là lớp ngoài bảo vệ của mắt, cũng là phần màu trắng của mắt. Củng mạc chiếm 4/5 sau nhãn cầu, được cấu tạo từ nhiều lớp băng xơ dày đan chéo nhau rất vững chắc.

Viêm củng mạc là một tình trạng viêm nặng đặc trưng bởi phù và thâm nhiễm tế bào viêm của củng mạc dẫn đến tình trạng củng mạc đỏ và gây đau đớn khó chịu cho người bệnh.

Nguyên nhân viêm củng mạc

Viêm củng mạc thường kết hợp với các bệnh tự miễn như viêm khớp dạng thấp và lupus ban đỏ hệ thống. Đôi khi nguyên nhân không rõ. Cơ chế của nó được giải thích là do các tế bào thuộc hệ thống miễn dịch của con người bình thường chỉ tấn công và tiêu diệt các tế bào lạ, nhưng lại chuyển sang tấn công cả chính các tế bào của củng mạc mắt.

Viêm củng mạc thường xảy ra nhất ở tuổi từ 40 đến 60 tuổi, nữ bị nhiều hơn nam, hiếm khi gặp ở trẻ em và không phải là bệnh có tính chất liên quan đến di truyền.

Ngoài ra, viêm củng mạc còn có thể là triệu chứng thể hiện của một bệnh viêm mạch máu hệ thống có thể gây tử vong hoặc là triệu chứng đến trước của những đợt tái phát trên những bệnh nhân có viêm mạch máu hệ thống đã được chẩn đoán. Phát hiện sớm để điều trị kịp thời các bệnh toàn thân có thể ngăn ngừa không chỉ những biến chứng về mắt mà còn kéo dài và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Bệnh có thể khởi phát do các nhiễm trùng tại mắt mà không liên quan đến miễn dịch.

Các chấn thương ở mắt nếu không điều trị tốt có thể gây viêm củng mạc bên cạnh các tổn thương khác ở mắt.

Triệu chứng viêm củng mạc

Viêm củng mạc có triệu chứng chủ yếu là đau nhức, đau nhiều, sâu và giảm ít với thuốc giảm đau. Đau thường lan ra vùng trán, gò má và xoang. Đau âm ỉ và có những cơn kịch phát khi chạm vào vùng thái dương hoặc mắt khiến cho bệnh nhân không thể nằm nghiêng về bên đau.

Đau có thể tăng lên về đêm khiến bệnh nhân mất ngủ và lo lắng. Đau có thể do phá hủy dây thần kinh cảm thụ trong củng mạc do phù, chất trung gian gây viêm hoặc hoại tử.

Triệu chứng thường gặp là đỏ mắt, màu đỏ có sắc hơi xanh phát hiện tốt nhất với ánh sáng  tự nhiên, có thể khu trú ở một vùng thông thường nhất ở vùng khe mi hoặc trên toàn bộ củng mạc. Sau mỗi đợt viêm tái phát, củng mạc lại trở nên trong hơn do sắp xếp lại các sợi collagen sau phù.

Sắc tố hắc mạc bên dưới có màu xám xanh nhìn rõ nhất với ánh sáng tự nhiên nếu chỉ khám trên đèn khe có thể không phát hiện được những vùng này.

Các triệu chứng khác bao gồm chảy nước mắt thường nhẹ và không kèm theo ra dử (ghèn) mắt, sợ ánh sáng.

Nếu viêm nặng có thể gây ra co thắt cơ vòng mống mắt dẫn đến co đồng tử và cận thị thoáng qua.

Phân loại viêm củng mạc

Các triệu chứng của viêm củng mạc còn thay đổi tùy theo loại viêm củng mạc mà bệnh nhân mắc phải. Viêm củng mạc có thể chia thành 2 loại:

Viêm củng mạc trước(>90%): Viêm củng mạc trước lại có thể chia ra theo biểu hiện lâm sàng thành viêm không hoại tử là viêm dạng nốt và viêm có hoại tử là hình thái viêm tỏa lan.

Viêm củng mạc sau: Ít gặp hơn nhiều, cơn đau thường ít dữ dội hơn.

Biến chứng của viêm củng mạc

Khi quá trình viêm lan sang từ củng mạc sẽ dẫn đến những biến chứng tại giác mạc như mỏng giác mạc chu biên, viêm giác mạc , loét giác mạc chu biên, thủng giác mạc,…

Viêm màng bồ đào: Cũng do quá trình viêm lan sang từ củng mạc. Đa số các trường hợp viêm màng bồ đào trước ở mức độ khác nhau xảy ra trong giai đoạn muộn của viêm củng mạc.

Glocom: Có thể gặp glocom góc đóng, góc mở hoặc glocom tân mạch do những cơ chế khác nhau. Biến chứng viêm màng bồ đào và glocom trong viêm củng mạc là những chỉ định chính của bỏ nhãn cầu do viêm củng mạc.

Điều trị viêm củng mạc

Điều trị nội khoa: Bệnh nhân viêm củng mạc không hoại tử thường chỉ dùng thuốc chống viêm non-steroid tại chỗ hoặc toàn thân. Viêm củng mạc có hoại tử kèm viêm tấy và viêm củng mạc phía sau thường sử dụng corticoid toàn thân hạn chế đau nhức. Nếu với corticoid không có hiệu quả có thể phải chuyển sang dùng ức chế miễn dịch mạnh hơn.

Các bệnh nhân có những bệnh phối hợp như cơ địa dị ứng atopy (là tình trạng viêm da), trứng cá đỏ, gout hoặc phối hợp với bệnh toàn thân của hệ thống liên kết hoặc bệnh mạch máu thường cần trị liệu đặc hiệu.

Điều trị ngoại khoa: Hiếm khi cần điều trị viêm củng mạc bằng phẫu thuật. Chỉ định duy nhất là các trường hợp viêm củng mạc hoại tử tiến triển tới dọa thủng hoặc thủng nhãn cầu. Điểm mấu chốt của điều trị phẫu thuật không phải là kỹ thuật phẫu thuật mà là khâu điều trị kiểm soát quá trình viêm trước phẫu thuật.

Vật liệu thay thế củng mạc cũng có thể là củng mạc từ mắt khác, màng xương, cân cơ,… Các thì phẫu thuật gồm tách kết mạc rộng, cắt bỏ các phần hoại tử của giác mạc, củng mạc. Mảnh ghép được cố định bởi 9/10 hoặc 10/10, sau đó được phủ kết mạc lên. Sau mổ cần tránh dùng cortioid tra để tạo điều kiện cho tân mạch và tế bào phát triển vào mảnh ghép.