Ví dụ đồng cảm trong giao tiếp sư phạm mầm non

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIAO TIẾP SƯ PHẠMI. Khái niệm giao tiếp, giao tiếp sư phạm trong tâm lí học.1. Khái niệm giao tiếp và giao tiếp sư phạma. Giao tiếp`- Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lí giữa người và người, thông qua đó con ngườitrao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng qua lại lẫnnhau.- Hiểu theo cách khác: Giao tiếp là hoạt động xác lập và vận hành các quan hệngười - người, hiện thực hóa mối quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể khác.b. Giao tiếp sư phạmGiao tiếp giữa con người với con người trong hoạt động sư phạm được gọi là giaotiếp sư phạm.Giao tiếp sư phạm là giao tiếp có tính nghề nghiệp, trong đó chủ yếu là sự giaotiếp giữa giáo viên và học sinh trong quá trình giảng dạy và giáo dục, có chức năngsư phạm nhất định, tạo ra các tiếp xúc tâm lí, xây dựng không khí tâm lí thuận lợi,cùng các quá trình tâm lí khác [chú ý, tư duy v.v…]. Có thể tạo ra kết quả tối ưucủa quan hệ thầy trò, trong nội bộ tập thể học sinh và trong hoạt động dạy cũngnhư hoạt động học.2. Những đặc trưng cơ bản của giao tiếp và giao tiếp sư phạma. Những đặc trưng cơ bản của giao tiếp- Khi giao tiếp con người ý thức được mục đích, nội dung và những phươngtiện cần đạt được khi tiếp xúc với người khác.- Giao tiếp luôn diễn ra sự trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm thế giới quan,nhân sinh quan, nhu cầu… của những người tham gia vào quá trình giao tiếp.- Giao tiếp là một quan hệ xã hội, mang tính chất xã hội. Giao tiếp có nội dungxã hội cụ thể được thực hiện trong hoàn cảnh xã hội nhất định.- Giao tiếp bao giờ cũng được cá nhân thực hiện. Dù ở loại giao tiếp nào, nộidung giao tiếp gì? cũng đều do cá nhân thực hiện. Trong giao tiếp cá nhân vừa làchủ thể vừa là khách thể.- Giao tiếp của con người không chỉ xảy ra trong hiện tại, mà bao hàm, chứađựng cả quá khứ, tương lai.- Giao tiếp luôn có sự kế thừa, chọn lựa những gì quá khứ trải qua. Thông quacác phương tiện giao tiếp như ngôn ngữ, các phương tiện kĩ thuật nhằm ghi chép,giữ gìn những di sản văn hóa tinh thần vật chất, các công cụ sản xuất.- Giao tiếp luôn được phát triển nhưng không phải chỉ đối với cá nhân mà cònđối với xã hội, cộng đồng, dân tộc, tập thể, nhóm, v.v… hòa quyện vào nền vănminh nhân loại.b. Những đặc trưng cơ bản của giao tiếp sư phạm.- Đặc trưng thứ nhất: trong giao tiếp sư phạm, giáo viên [chủ thể giáo tiếp]không chỉ giao tiếp với học sinh qua nội dung bài giảng, tri thức khoa học, mà cònlà tấm gương sáng mẫu mực về nhân cách cho học sinh noi theo [thầy luôn có sựthống nhất giữa lời nói và việc làm trong cuộc sống và công việc].1- Đặc trưng thứ hai của giao tiếp sư phạm là thầy giáo dùng các biện pháp giáodục tình cảm, thuyết phục vận động với học sinh, gần gũi học sinh, chân thành tôntrọng học sinh biết đi vào tâm hồn của các em; đoán trước được những phản ứngcó thể xảy ra ở học sinh …biết đề ra những yêu cầu đúng đắn và phù hợp với từnghọc sinh để trẻ dễ dàng cởi mở tâm hồn với người lớn.- Đặc trưng thứ ba của giao tiếp sư phạm là sự tôn trọng của nhà nước và xãhội đối với giáo viên.Điều 14 - Dự thảo luật giáo dục có ghi:Nhà nước có chính sách và tạo điều kiện để xã hội quý trọng nhà giáo, tôntrọng nghề dạy học; đảm bảo các điều kiện vật chất và tinh thần để nhà giáo thựchiện nhiệm vụ của mình.Điều 76 - Dự thảo luật giáo dục có ghi:Cấm người học có các hành vi vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâmphạm thân thể nhà giáo, cán bộ, công nhân viên nhà trường.Kết luận sư phạm:- Để giao tiếp sư phạm đạt được hiệu quả phải tạo được bầu không khí tâm lýthuận lợi trong giao tiếp giữa giáo viên và học sinh.- Giáo viên phải thực sự là chủ thể có ý thức tổ chức xây dựng mối quan hệthân thiện, bình đẳng giữa giáo viên và học sinh, không nên tạo ra ở học sinhnhững rào cản tâm lý trong quá trình tiếp xúc với giáo viên.3. Giao tiếp sư phạm và sự phát triển nhân cách học sinh- Cuộc sống tâm lý của mỗi con người đều bắt đầu từ giao tiếp. Giao tiếp nóichung, giao tiếp sư phạm nói riêng là điều kiện tất yếu hình thành và phát triểnnhân cách cá nhân.- Trong giao tiếp sư phạm, nét riêng biệt của sự khéo léo đối xử sư phạm là ởchỗ: giáo viên có ảnh hưởng tới việc hình thành và phát triển những hành vi, tháiđộ của những con người [học sinh] mà họ quan hệ.- Trong giao tiếp sư phạm, giáo viên đã xây dựng, phát triển ở học sinh đứctính tự đánh giá mình, qua đó giúp các em tự giải quyết nhiệm vụ có kết quả tronghọc tập, tổ chức sinh hoạt đời sống:+ Giáo dục học sinh lòng tự trọng, tinh thần trách nhiệm trước tập thể và tổquốc.+ Phát triển tính tích cực của học sinh trong quá trình lĩnh hội các cơ sở khoahọc trong giờ lên lớp, tính tích cực trong hoạt động lao động, trong công tác xã hộicông ích trong vui chơi giải trí.+ Xây dựng và kích thích sự phát triển ở học sinh những tri thức, kĩ năng, đốixử khéo léo với mọi người trong gia đình, với mọi người xung quanh, với ngườilớn, bạn bè và những em bé...- Để việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh có kết quả thì giáoviên phải đi sâu vào thế giới tâm hồn của học sinh, phải biết cư xử một cách khéoléo với các em để khêu gợi ở các em lòng mong muốn trở thành những con ngườicó ích cho xã hội. Tổ chức đúng đắn tính quá trình sư phạm trong giờ lên lớp, giáoviên sẽ kích thích học sinh tích cực lắng nghe, suy nghĩ tìm hiểu sâu tài liệu học2tập. Khuyến khích các em ra sức khắc phục khó khăn tự mình hoàn thành nhữngnhiệm vụ học tập.- Trong giao tiếp sư phạm, giáo viên thiết lập được quan hệ mật thiết với họcsinh, gạt bỏ hàng rào tâm lí giữa giáo viên và học sinh thì sẽ giúp giáo viên loại bỏtính chủ nghĩa hình thức trong công tác giáo dục học học sinh.Kết luận: Giao tiếp sư phạm sẽ tạo điều kiện thuận lợi, là điều kiện tất yếu đểhình thành và phát triển nhân cách của học sinh. Để việc hình thành nhân cách củahọc sinh có kết quả thì giáo viên phải đi sâu vào thế giới tâm hồn của học sinh, biếtđược cái gì đã kích thích các em, cái gì làm các em xúc cảm, phải đối xử các emnhư thế nào để khêu gợi ở các em lòng mong muốn trở thành con người có ích choxã hội.4 Các hình thức giao tiếp sư phạm4.1 Giao tiếp sư phạm trong nhà trường- Mục đích chủ yếu của giao tiếp sư phạm+ Mục đích chủ yếu của giao tiếp sư phạm trong nhà trường là truyền thụ trithức khoa học có tính chất bài bản theo chương trình nội dung sách giáo khoa giáotrình quy định lượng tri thức tối thiểu của tiết học. Học sinh phải lĩnh hội, hiểu nộidung tri thức đó, làm các bài tập thực hành tương ứng.+ Kích thích sự phát triển trí tuệ, phát triển tư duy sáng tạo ở học sinh, từngbước cung cấp phương pháp học và tự học ở trên lớp và ở nhà.- Đối tượng của giao tiếp sư phạm:+ Đối tượng của giao tiếp sư là học sinh tiểu học. Đây là lứa tuổi rất hồnnhiên, ngây thơ, trong sáng, bản tính của trẻ luôn thể hiện ra bên ngoài không hềche giấu, không hề “ đóng kịck”. Trong mỗi trẻ em luôn tiềm tàng khả năng pháttriển.+ Trẻ ở tuổi tiểu học là lứa tuổi đang hình thành và phát triển rất nhanh về thểchất, tâm lý, nhưng nó chưa đạt tới độ chín muồi như người trưởng thành. Trẻ tiểuhọc chưa đủ ý thức, phẩm chất và năng lực để tồn tại như một công dân trong xãhội, các em luôn cần sự bảo trợ, giúp đỡ của người lớn, của nhà trường, gia đình vàxã hội.Kết luận: Từ phân tích trên, việc tiếp xúc của thầy, cô giáo đối với học sinhcần tế nhị, tôn trọng nhân cách của các em, nhẹ nhàng nhưng vẫn đòi hỏi cao,nghiêm khắc nhưng lại phải khoan dung, nhân ái.*Nội dung giao tiếp sư phạmNội dung giao tiếp sư phạm chủ yếu là tri thức khoa học về lĩnh vực tự nhiên,xã hội và con người. Do đó trong giảng dạy và giao tiếp với học sinh giáo viên cầntrình bày nội dung bài dạy và những vấn đề cần trao đổi với học sinh khi tiếp xúcmột cách rõ ràng, khúc chiết, dễ hiểu … làm sao để kích thích được sự phát triểntrí tuệ, tư duy sáng tạo, và hình thành ở học sinh những phẩm chất tâm lý tốt.*Phương tiện giao tiếp sư phạmCác phương tiện chủ yếu sử dụng trong giao tiếp sư phạm là: Phương tiện ngônngữ và phi ngôn ngữ.* Giao tiếp sư phạm được tiến hành trong điều kiện đặc biệt có trường lớp,bàn, ghế, bảng đen theo những quy cách phù hợp với đặc điểm phát triển tâm sinh3lí trẻ, lớp học sạch sẽ, đủ ánh sáng, thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông, khônggian và quan hệ thấy trò đảm bảo cho học sinh có cảm giác an toàn, tự tịn, thoảimái…4.2 Giao tiếp sư phạm ngoài nhà trường.- Mục đích giao tiếp sư phạm ngoài nhà trường: truyền đạt và lĩnh hội nhữngvốn sống kinh nghiệm xã hội, cung cách hành vi ứng xử trong các quan hệ xã hộimà nhà trường chưa đề cập đến hoặc ít chú ý đến.- Đối tượng giao tiếp: Các thành viên trong các nhóm xã hội [gia đình, xóm,làng, phố phường, các đoàn thể mà giáo viên sinh hoạt ở đó].- Nội dung giao tiếp: Là hệ thống các thao tác hành vi ứng xử, các tư thế,phong cách, nhận thức, biểu cảm, tổ chức đời sống cá nhân, cộng đồng với môitrường tự nhiên, môi trường xã hội.- Phương tiện giao tiếp: Phương tiện giao tiếp sư phạm ngoài nhà trường chủyếu là ngôn ngữ nói và hành vi cử chỉ, điệu bộ tư thế, phong cách. Tất cả cácphương tiện giao tiếp khác được sử dụng tùy theo hoàn cảnh, đối tượng và điềukiện nội dung và mục đích giao tiếp.- Giao tiếp sư phạm nhà trường được tiến hành trong điều kiện bình thường, rấtlinh hoạt và phức tạo hơn nhiều, bởi lẽ, nội dung, mục đích và đối tượng giao tiếpkhác nhau. Ngay cả đối với học sinh, việc tiếp xúc thầy - trò ngoài nhà trường cũngsinh động, phong phú, có khi những nghi thức giao tiếp cũng đơn giản hơn, tựnhiên hơn ...5. Đặc điểm giao tiếp của học sinh tiểu học:- Việc đi học ở trường phổ thông là một bước ngoặt trong đời sống của các em.Những mối quan hệ mới với người lớn, với bạn được hình thành. Trẻ được thamgia vào các tập thể [trường, lớp, tổ, sao, đội…]. Tham gia vào hoạt động học tập[hoạt động chủ đạo] buộc trẻ phải làm cho cuộc sống của mình phục tùng tổchức, quy tắc và chế độ sinh hoạt chặt chẽ. tất cả những vấn đề trên ảnh hưởng rấtlớn đến sự hình thành và củng cố các mối quan hệ với hiện thực xung quanh, vớitập thể, với mọi người.- Ở lứa tuổi tiểu học thông qua các hoạt động và giao tiếp với thầy, cô giáo vớibạn….học sinh tiếp thu các chuẩn mực đạo đức và quy tắc đạo đức xã hội, tạo nêný thức đạo đức, ý thức tập thể, tình cảm đạo đức ….- Thông qua giao tiếp trẻ hình thành ý thức tự khẳng định mình tạo nên nhữngchuyển biến mạnh mẽ về hứng thú, tình cảm, tính cách…- Phạm vi giao tiếp của học sinh tiểu học hẹp, chủ yếu trẻ quan hệ với nhữngngười thân trong gia đình, với thầy cô giáo, bạn cùng lớp, một số bạn gần nhà, hoạtđộng trong nhà trường…Nội dung giao tiếp của trẻ chủ yếu xung quanh vấn đề họctập và cuộc sống trong nhà trường và những vấn đề gần gũi liên quan đến cuộcsống hàng ngày của trẻ.II. Các giai đoạn trong quá trình giao tiếp sư phạm.1. Mở đầu quá trình giao tiếp sư phạm [giai đoạn định hướng quá trình giaotiếp].Chức năng cơ bản của giai đoạn này là nhận thức.4- Khi chưa quen biết, những thông tin về nhận thức cảm tính như dáng người,nét mặt, đôi mắt y phục … Những thông tin về nhận thức cảm tính thường mangtính áp đặt nhưng nó giúp ta có được những thông tin về đối tượng. Giai đoạn nàycòn gọi là giai đoạn định hướng.- Mở đầu quá trình giao tiếp có sự tham gia của trực giác [gọi là trực cảm giác],nghĩa là sau khi nhìn, nghe, sờ, nếm, ngửi một vật gì đó hoặc tiếp xúc với ngườilạ…là cơ sở giúp cho chủ thể giao tiếp biết được sự tốt, xấu, lành, dữ hoặc có mộtdự báo quan trọng để cuộc giao tiếp diễn biến theo chiều hướng nào.- Trực giác được hình thành bằng vốn sống kinh nghiệm nghề nghiệp của giáoviên khi tiếp xúc với học sinh.- Trong giao tiếp sư phạm mục đích của giai đoạn này phải tạo ra được sựthiện cảm và tin yêu của học sinh đối với giáo viên. Muốn vậy từ y phục đến ánhmắt, nụ cười, cách đi đứng, tư thế, phong cách cần đĩnh đạc đàng hoàng; tự tin đểtạo cảm giác an toàn cho học sinh, tạo ở các em một sự gần gũi, nhưng kính trọngthầy cô.- Mở đầu quá trình giao tiếp thường diễn ra khi thầy cô giáo tiếp nhận lớp mới,học trò mới, lần tiếp xúc đầu tiên, cũng có thể xảy ra những sự kiện mới như giảngviên mới, tiết học mới, nhận nhiệm vụ mới, vai trò vị trí mới…- Mở đầu quá trình giao tiếp sư phạm, được chuẩn bị chu đáo nên nói nhữnggì? thông thường cần giới thiệu vài nét về thầy cô để làm quen với các em, sau đóđến những nội dung cần nói, cố gắng nói gọn, rõ ràng, mạch lạc. Nếu là giới thiệumôn học mới, chương trình mới, cần định hướng rõ với học sinh môn học baonhiêu tiết, mỗi tuần học bao nhiêu tiết, có mấy lần kiểm tra, thi vào thời gian nào ?Nếu là các giáo viên chủ nhiệm thì nội dung giao tiếp lần đầu phong phú hơn, phứctạp hơn. Mọi thói quen ứng xử với thầy cô, ở học sinh được hình thành ngay từbuổi ban đầu.- Mở đầu quá trình giao tiếp nếu:+ Thầy cô dễ dãi quá mức - các em sẽ xem thường khinh nhờn.+ Thầy cô cứng rắn quá - Các em sẽ sợ hãi+ Thầy cô lúng túng - Các em coi thường v.v…- Ấn tượng ban đầu là cửa ngõ quan trọng của quá trình giao tiếp, nó chỉ đạo,định hướng suốt quá trình giao tiếp giữa giáo viên và học sinh.Tuy nhiên những ấntượng ban đầu cũng không quyết định sự thành công của quá trình giao tiếp sưphạm. Sự thành công của quá trình giao tiếp sư phạm còn tùy thuộc vào nhiều yếutố và cả một quá trình tiếp xúc lâu dài.2. Diễn biến quá trình giao tiếp sư phạm.- Mọi mục đích giao tiếp được thực hiện ở giai đoạn này. Sự thành công haythất bại của quá trình giao tiếp do giai đoạn này quyết định.- Bản chất giai đoạn này là sự bộc lộ bản chất của chủ thể giao tiếp với đốitượng giao tiếp một cách sinh động và chân thực nhất.- Phương pháp giao tiếp, ứng xử tùy thuộc vào đối tượng, tùy thuộc vào hoàncảnh, tùy nhiệm vụ và nội dung giao tiếp…- Nội dung giao tiếp tiếp sư phạm trong nhà trường chủ yếu là những tri thứckhoa học của bộ môn: bao gồm những phạm trù, khái niệm, công thức, tiên đề, sự5kiện, quy luật … là điểm tựa , là cái khung. Còn ngôn ngữ nói của thầy cô làphương tiện chủ yếu chuyển tải những nội dung bài giảng, sao cho các em dễ hiểu,dễ nhớ, ghi chép được, có thể vận dụng sáng tạo, để làm bài tập, thực hành đượctrong đời sống sinh hoạt một cách tự giác.- Để thu hút sự chú ý của học sinh giọng nói của giáo viên cần được thay đổilên bổng, xuống trầm, cử chỉ, ánh mắt, nụ cười, tư thế đứng, ngồi sao cho hợp lívới thói quen cá nhân, phù hợp với khung cảnh không gian, thời gian,lời giảng cấnsúc tích, chứa đựng nhiều thông tin kích thích được sự động não của học sinh.Việc lên lớp và kết thúc tiết giảng, cần đúng giờ. Các bước lên lớp ở mỗi loại tiếthọc, nên theo một trình tự khoa học nghiệp vụ sư phạm, các phương tiện nghenhìn, giáo cụ trực quan cần được đưa ra trình bày đúng chỗ, những thắc mắc, câuhỏi học sinh lien quan đến bài giảng cần được giải đáp rõ rang, dễ hiểu.3.Kết thúc quá trình giao tiếp sư phạm- Mục đích kết thúc quá trình giao tiếp sư phạm phải được cả giáo viên và họcsinh đều nhận thức được: đã thực hiện được nội dung, nhiệm vụ giao tiếp và đềuhiểu được điểm dừng tại đó.- Mỗi thầy cô thường có tín hiệu riêng để kết thúc bài giảng, buổi giao tiếp.Kết thúc quá trình giao tiếp sư phạm không phải là không gạp lại mà còn là hẹngặp lại tiếp theo, do vậy cần thiết nên có các tín hiệu [bằng lời nói, cử chỉ, điệubộ, tư thế, hoặc hành vi như xóa bảng, cho sách vở, giáo án vào cặp, hoặc xemđồng hồ…] chuẩn bị kết thúc quá trình giao tiếp. Không nên tạo ra một sự hụt hẫngđột ngột, khi nội dung bài giảng còn đang dở dang, hoặc dừng mà mục đích yêucầu giao tiếp chưa đạt được.- Có thể dừng giao tiếp nhưng để lại sự lưu luyến cho đối tượng giao tiếp, biếttạo cho các em tâm thế chờ đợi quá trình giao tiếp [giờ học] tiếp theo.- Nên kết thúc quá trình giao tiếp làm sao để học sinh luôn có mong muốn gặplại thầy cô cả về sự mẫu mực nhân cách, chiều sâu về năng lực chuyên môn, sự bảnlĩnh về trí tuệ.4. Sự thống nhất các giai đoạn trong tình huống giao tiếp sư phạm.Ba giai đoạn này bao giờ cũng thống nhất tác động qua lại lẫn nhau trong mộttình huống giao tiếp cụ thể. Không ít những trường hợp chính khi diễn biến quátrình giao tiếp thầy cô mới hiểu rõ học sinh, thay đổi quan điểm, đánh giá, nhận xéthọc sinh. Khi kết thúc quá trình giao tiếp sư phạm mới có đủ thông tin về học sinh.Điều chỉnh, định hướng, đánh giá học sinh xảy ra liên tục ở các giai đoạn giao tiếpsư phạm… Mỗi tình huống giao tiếp sư phạm, học sinh lại bộc lộ một phần bảnchất của mình. Sẽ là ngộ nhận chủ quan nếu chỉ qua một vài tình huống sư phạmmà đánh giá nhân cách các em. Nhưng nếu không có mô hình định hướng nhâncách của học sinh giáo viên sẽ sử dụng các phương pháp giao tiếp không phù hợpdẫn đến hiệu quả và giáo dục sẽ thấp.III. Các phương tiện giao tiếp sư phạm.1. Ngôn ngữ trong giao tiếp sư phạma. Đặc điểm của ngôn ngữ:- Ngôn ngữ là sản phẩm văn hóa, xã hội của loài người, được phát triển trênnền tảng sinh học qua hàng nghìn năm tiến hóa.6- Ngôn ngữ mang tính chất tổng hợp tượng trưng, có thể truyền đi bất cứ mộtloại thông tin nào, đặc biệt để diễn tả các trạng thái tâm lí, đời sống tinh thần… củacon người. Nhờ có đặc điểm này mà con người mới hợp tác với nhau để tổ chức xãhội ngày càng phát triển, tiến bộ và văn minh.- Ngôn ngữ mang tính chất lịch sử phát triển xã hội, bao giờ nó cũng mang tínhkế thừa và phát triển liên tục, cùng với sự phát triển văn hóa, văn minh của xã hội.- Trong các loại ngôn ngữ sử dụng trong giao tiếp sư phạm thì ngôn ngữ nóigiữ một vị trí hàng đầu trong quá trình dạy học và giáo dục.a.1.Đặc điểm ngôn ngữ nói trong giao tiếp sư phạm- Ngôn ngữ nói bao giờ cũng có các thành phần ngữ pháp, ngữ âm.- Ngôn ngữ nói chứa đựng nghĩa xã hội.- Ngôn ngữ nói được xã hội và cá nhân sử dụng trong giao tiếp với nhữngngười xung quanh, do vậy, khi cá nhân sử dụng ngôn ngữ nó hàm chứa ý cá nhân ởđó.- Ngôn ngữ nói được sử dụng trong những tình huống, hoàn cảnh cụ thể, dovậy ít nhiều mang tính chất tình huống cụ thể.a.2. Đặc điểm cá nhân về ngôn ngữ nói.- Đặc điểm rõ nhất về ngôn ngữ nói của cá nhân là phát âm, giọng điệu lời nói,tốc độ nói đã tự nó phản ánh chân thật tình cảm của thầy cô, nó thực hiện chứcnăng trong giao tiếp sư phạm như: khuyến khích, động viên, răn đe, ngăn cấm…Giọng nói, nhịp điệu tác động trực tiếp vào nhận thức, chú ý, cảm xúc ở các em,kích thích sự phát triển trí tuệ ở học sinh.- Ngôn ngữ của thầy cô trên lớp mạch lạc, khúc chiết, rõ ràng, gọn, dễ hiểu,đúng chuẩn tiếng việt, bởi lẽ học trò không chỉ học cốt hiểu bài, mà còn học cáchdiễn đạt chuẩn tiếng Việt để cho giáo viên và người khác hiểu được. Lời giảng củagiáo viên thực hiện chức năng nhận thức đối với học sinh, chức năng định chuẩnmẫu lời nói để học sinh bắt chước.- Trong giao tiếp sư phạm mỗi giáo viên có phong cách lời nói khác nhau tùythuộc vào sự rèn luyện cá nhân, vào bộ môn mình giảng dạy, nhưng phải luyện tậpmới có được.- Để giao tiếp sư phạm thành công mỗi giáo viên cần phát huy thế mạnh, nhữngđặc điểm cá nhân về ngôn ngữ nói của mình, để tạo ra những ấn tượng cần thiết,giúp học sinh hiểu được những nội dung tri thức khoa học và dễ dàng bắt chướcnhững hành vi ngôn ngữ nói, mang tính chuẩn mực xã hội đương thời.b.Ngôn ngữ viết- Chữ viết của giáo viên dễ đọc, dễ hiểu, đúng ngữ pháp và chuẩn tiếng việt, lờivăn trong sáng, mạch lạc, chính xác, rõ ý và nghĩa để học sinh phát huy ưu điểm,khắc phục nhược điểm bài viết của mình lần sau viết tốt hơn.- Khi sửa câu, lời văn đường nét hoặc kiểu chữ, cần viết mực đỏ để học sinh dễnhận ra những sai sót của mình. Giáo viên luôn thường trực trong ý thức là viếtmẫu cho học sinh noi theo.2. Hành vi, cử chỉ, điệu bộ trong giao tiếp sư phạm.a. Giao tiếp sư phạm qua nét mặt7- Nhờ có năng lực biểu cảm qua nét mặt, làm cho tiến trình giao tiếp sư phạmcủa giáo viên với học sinh càng nhạy cảm, tinh tế, sâu sắc hơn.- Giao tiếp bằng đôi mắt: khi giao tiếp sư phạm trên lớp và đặc biệt nghe họcsinh trả lời, phảm ứng đôi mắt của thầy cô và của các em thể hiện rất linh hoạt,nhạy cảm. Thường khi học sinh thuộc bài các em nhìn thầy cô tự tin hơn khi khôngthuộc bài. Ánh mắt dịu hiền, trìu mến, tự tin của thầy cô càng đem lại nhiều thànhcông trong giao tiếp…- Ánh mắt thực hiện các chức năng giao tiếp và giao tiếp sư phạm sau:+ Tín hiệu về sự đồng ý hay không đồng ý+ Tín hiệu về tình cảm [ yêu, quý, ghét, giận…]+ Tín hiệu về mức độ nhận thức [ hiểu bài hay không hiểu bài, hứng thúnghe….]+ Tín hiệu về nhu cầu, lòng mong muốn+ Tín hiệu điều chỉnh hành vi thái độ của hai bên.b. Điệu bộ, cử chỉ, tư thế, dáng đứng, đi…- Điệu bộ, cử chỉ tay chân, tư thế, dáng đứng… vô cùng phong phú nhưngcũng vô cùng quan trọng. Mỗi cử chỉ, điệu bộ, tư thế, dáng đứng… là một trạngthái xúc cảm, một tín hiệu của giao tiếp sư phạm của thầy giáo đối với học trò.- Đối với giáo viên các cử chỉ điệu bộ cần mang ý nghĩa giáo dục [thậm chí cảthói quen tốt] đối với học sinh, ý nghĩa giáo dục thường thể hiện qua nhịp điệu hàihòa hợp lí, cường độ và tốc độ của cử chỉ điệu bộ phù hợp với đối tượng hoàn cảnhcụ thể.- Tư thế của con người tác động trực tiếp vào nhận thức cảm tính, vì thế tư thếcủa giáo viên cần được rèn luyện đĩnh đạc, đường hoàng, ung dung, thư thái, tựtin…để xây dựng cho học sinh những phản ứng, hành vi, tư thế đáp ứng lại tươngtự, để rèn cho học sinh những hành vi và thói quen tốt.c. Hành vi- Hành vi được hiểu là sự phối hợp vận động của toàn bộ các bộ phận, giácquan, tư thế của cơ thể hướng vào một đối tượng nhất định.- Hành vi giao tiếp sư phạm trước hết thể hiện thái độ của thầy cô đối với họcsinh và ngược lại. Vì vậy thái độ nhân hậu, khoan dung, hết lòng thương yêu họcsinh là nguồn gốc tâm lí của hành vi giao tiếp sư phạm của giáo viên. Học sinh cóthái độ tôn trọng thầy cô, tôn sư trọng đạo, lễ phép, cung kính đối với giáo viên lànội dung tâm lí chủ đạo, thường trực ở các em khi tiếp xúc với giáo viên.- Hành vi giao tiếp sư phạm còn thể hiện ở nội dung nhận thức về các vấn đề:làm thế nào để các em hiểu bài trên lớp, nắm vững được các tri thức khoa học, tậpđược những kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp, xây dựng nhân cách con người mới…Những nội dung này thường chỉ đạo hành vi của giáo viên.- Hành vi giao tiếp sư phạm của giáo viên hướng vào mục tiêu giáo dục củabậc tiểu học xây dựng đạo đức, phát triển trí tuệ, thể lực và năng lực thẩm mĩ củacác em, phù hợp với sự đòi hỏi của đất nước trong giai đoạn hiện nay.- Hành vi của giáo viên và học sinh phụ thuộc vào đối tượng giao tiếp cụ thể,hoàn cảnh cụ thể….Hành vi của giáo viên trong giao tiếp với học sinh phải linhhoạt, mềm dẻo, tinh tế.8d. Trang phục trong giao tiếp sư phạm- Trang phục trong giao tiếp thường được thể hiện qua các đặc trưng: kiểu, sắcmầu, giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp, vị trí xã hội, dân tộc…- Trong giao tiếp sư phạm, trang phục của thầy cô giáo cần: đúng kiểu cách, sắcmàu trang nhã, hài hòa lịch sự, văn minh, chu đáo, cẩn thận, gọn gàng… để họcsinh noi theo và học tập.IV. Nguyên tắc giao tiếp sư phạm1. Khái niệm nguyên tắc giao tiếp sư phạmNguyên tắc giao tiếp sư phạm được hiểu là hệ thống những quan điểm nhậnthức chỉ đạo, định hướng hệ thống thái độ, hành vi ứng xử của giáo viên đối vớihọc sinh và ngược lại.2. Các nguyên tắc giao tiếp sư phạma. Nhân cách mẫu mực trong giao tiếp sư phạm [Tính mô phạm trong giaotiếp].- Nhân cách của giáo viên phải là nhân cách mẫu mực cho các em noi theo.- Những biểu hiện của nhân cách mẫu mực:+ Sự mẫu mực về trang phục, hành vi cử chỉ, hành vi ngôn ngữ nói… tất cảnhững biểu hiện này phải thống nhất.+ Thái độ và những biểu hiện của thái độ phù hợp với các phản ứng hành vi.+ Đặc biệt khi sử dụng hành vi ngôn ngữ, cách dùng từ, chọn từ… có phongcách ngôn ngữ phong phù hợp với tình huống, nội dung và đối tượng giao tiếp.- Nhân cách mẫu mực phải thường xuyên rèn luyện mới có được. Nhân cáchmẫu mực của giáo viên, tạo ra uy tín, đảm bảo thành công trong giao tiếp sư phạm.b. Tôn trọng nhân cách trong giao tiếp.- Trong giao tiếp với các em, coi các em là con người với đầy đủ các quyềnđược vui chơi, học tập, lao động, nhận thức… với những đặc trưng tâm lý riêng,bình đẳng với mọi người trong các quan hệ xã hội. Giáo viên không nên áp đặt, épbuộc thái quá bắt các em phải theo ý thầy cô một cách máy móc, duy ý chí.- Tôn trọng nhân cách học sinh được biểu hiện:+ Biết lắng nghe học sinh nói chuyện, trình bày diễn đạt ý muốn, nhu cầunguyện vọng của mình…+ Biết thể hiện các phản ứng biểu cảm của mình một cách chân thành, trungthực, khi tiếp xúc với các em với mục đích khích lệ hoặc ngăn cấm các em mộtcách rõ ràng.+ Tôn trọng nhân cách các em, thể hiện rõ nét nhất qua hành vi, ngôn ngữ. Bấtluận trong trường hợp nào cũng không được dùng những từ, những câu xúc phạmđến nhân cách của các em.+ Hành vi, cử chỉ điệu bộ… phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ luôn giữ ởtrạng thái cân bằng có nhịp điệu khoan hòa, cần tránh những cử chỉ bột phát, ngẫunhiên, nóng giận… khi tiếp xúc với các em.+ Tôn trọng các em còn thể hiện ở trang phục gọn gàng, sạch sẽ, đúng kiểucách.c. Có thiện ý trong giao tiếp sư phạm.9- Bản chất cái thiện trong giao tiếp sư phạm là dành những điều kiện thuận lợi,dành những tình cảm tốt đẹp cho học sinh, khuyến khích các em học tập tốt, laođộng tốt, chăm học chăm làm, đem lại niềm vui cho các em.- Thiện ý của giáo viên thể hiện rõ nét nhất trong đánh giá, nhận xét, sự côngbằng trong đối sử, luôn cố gắng, phát huy ưu điểm, hạn chế nhược điểm, khích lệhọc sinh cố gắng vươn lên…- Thiện ý trong khi giao các công việc của lớp. Tuỳ từng hoàn cảnh, tìnhhuống, thiện ý phải đặt đúng chỗ thì mới đảm bảo giao tiếp sư phạm thành công:ngược lại thì rất có hại.d. Đồng cảm trong giao tiếp- Nguyên tắc này được hiểu là thầy, cô giáo biết đặt vị trí mình vào vị trí củahọc sinh trong quá trình giao tiếp sư phạm. Nhờ có sự đồng cảm, thầy cô mới cóhành vi ứng xử phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng, mong muốn của các em.- Đồng cảm tạo ra sự gần gũi, thân mật, tạo ra cảm giác an toàn cho học sinh.Đồng cảm là cơ sở hình thành mọi hành vi ứng xử nhân hậu, độ lượng, khoandung…- Để thực hiện hành vi ứng xử với học sinh theo nguyên tắc này, giáo viên phảiquan tâm, tìm hiểu, nắm vững hoàn cảnh gia đình các em.3. Một số thủ thuật khéo léo đối xử sư phạm:- Thành thật, quan tâm chú ý đến học sinh trong sinh hoạt hàng ngày.- Biết mỉm cười chân thật khi tiếp xúc với các em.- Giọng nói thể hiện thái độ thiện cảm, dịu hiền, ôn tồn,ngay cả lúc bực dọcnhất.- Biết chăm chú lắng nghe, khuyến khích mọi người quan tâm đến học sinh.- Biết gợi lên những suy nghĩ, nói ra được những điều học sinh mong muốnhoặc khó nói, giúp các em biết tự đánh giá, vượt qua những khó khăn trong cuộcsống để có được những thành công.- Tạo ra cảm giác an toàn, vui vẻ cho học sinh khi tiếp xúc.- Cần có những lời khen thành thật khi bắt đầu nói chuyện với học sinh đặc đặcbiệt là học sinh cá biệt.V. Phong cách giao tiếp sư phạm1. Bản chất phong cách và phong cách giao tiếp sư phạm:a. Khái niệm phong cách giao tiếp sư phạmPhong cách giao tiếp sư phạm là toàn bộ hệ thống những phương pháp thủthuật tiếp nhận, phản ứng, hành động tương đối ổn định, bền vững của học sinh vàgiáo viên trong quá trình tiếp xúc nhằm truyền đạt, lĩnh hội tri thức khoa học, vốnsống kinh nghiệm kĩ năng kĩ xảo nghề nghiệp, xây dựng tòan diện nhân cách ở họcsinh.b. Bản chất phong cách.* Phong cách bao gồm ba dấu hiệu cơ bản đó là:- Hệ thống những phương pháp thủ thuật, tiếp nhận, phản ứng hành động tươngđối ổn định, bền vững của cá nhân. Nghĩa là cá nhân hoạt động, ứng xử… tươngđối như nhau trong tình huống khác nhau.10- Hệ thống những phương pháp thủ thuật… quy định những đặc điểm khácbiệt giữa các cá nhân.- Hệ thống những phương tiện có hiệu quả giúp cá nhân thích nghi với nhữngthay đổi của môi trường [nhất là môi trưỡng xã hội]. Dấu hiệu này nói lên sự linhhoạt, cơ động, mềm dẻo của các phương pháp, thủ thuật… ứng xử của cá nhân.* Phong cách cá nhân gồm có hai phần:- Phần ổn định: quy định sự khác biệt cá nhân, chính cấu tạo và chức năng hoạtđộng của các giác quan, hệ thần kinh, biểu hiện thói quen phản ứng trả lời kíchthích tác động.- Phần linh hoạt cơ động của phong cách, giúp cá nhân thích ứng với môitrường sống thay đổi.+ Con người sống trong hiện thực khách quan rất sinh động, sự thay đổi của tựnhiên xã hội thường xảy ra hàng ngày hàng giờ. Sự thay đổi của môi trường sốnglà nguyên nhân trực tiếp làm thay đổi phong cách của con người.+ Phong cách thay đổi theo lứa tuổi, sự phát triển cơ thể ở giai đoạn khác nhaucủa lứa tuổi và đồng thời với các quan hệ xã hội làm cho phong cách con ngườithay đổi theo.Ngay một giai đoạn phát triển của một lứa tuổi. Phong cách cũngthay đổi trong quan hệ con người.+ Sự thay đổi nghề nghiệp, cách làm ăn sinh sống…làm thay đổi phong cáchứng xử con người.+ Tình trạng sức khỏe, đặc biệt những xúc động mạnh của đời sống tinh thầnnhư mất niềm tin, mất người thân…] đã phản ánh vào sắc thái, phong cách của conngười.+ Phần linh hoạt, cơ động của phong cách do mỗi cá nhân tự tạo lập, tập nhiễmđược trong cu ôcj sống và hoạt động của mỗi con người cụ thể, trong các mối quanhệ người, quan hệ xã hội mà họ tham gia. Nhờ có đặc điểm này, công tác giáo dụcmới phát huy được thế mạnh của mình bằng cách xây dựng cho học sinh nhữngthói quen hành vi ứng xử có văn hóa trong giao tiếp với con người. Dưới tác độngcủa giáo dục và dạy học phong cách của học sinh được hình thành và phát triểnđúng hướng phù hợp với yêu cầu của xã hội.2. Các loại phong cách giao tiếp sư phạma. Phong cách dân chủ trong giao tiếp sư phạm.- Thực chất phong cách dân chủ trong tiếp xúc với học sinh là giáo viên biếtcoi trọng những đặc điểm tâm lí cá nhân, vốn kinh nghiệm sống, nhu cầu nhậnthức, động cơ, hứng thú và các mức độ tích cực nhận thức của học sinh.Giáo viêný thức được điều đó và hành động, ứng xử cũng theo nội dung trên. Nhờ đó mà dựđoán chính xác các mức độ phản ứng hành động của học sinh trong và sau quátrình giao tiếp.- Phong cách dân chủ còn thể hiện biết lắng nghe học sinh nói chuyện, trìnhbày, diễn đạt ý muốn, nhu cầu nguyện vọng, tôn trọng nhân cách các em, những đềnghị chính đáng của học sinh, được giáo viên đáp ứng kịp thời về hành động hoặccó lời giải thích rõ ràng.- Phong cách dân chủ còn tạo ra ở học sinh tính sáng tạo, sự ham mê khám pháthế giới xung quanh, kích thích hoạt động nhận thức, giúp các em thấy rõ vị trí, vai11trò của mình trong học tập, trong nhóm bạn bè, ý thức rõ bổn phận và trách nhiệmcủa mình trong việc tu dưỡng và rèn luyện bản thân để hoàn thiện nhân cách, luônđáp ứng với yêu cầu của xã hội .- Tuy nhiên, phong cách dân chủ trong tiếp xúc với học sinh không có nghĩa làgiáo viên “nuông chiều, thả mặc học sinh’’ không tính đến yêu cầu ngày càng caođối với các em trong mọi hoạt động. Dân chủ phải tuân theo mục tiêu giáo dục nóichung và mục tiêu giáo giục ở các bậc học nói riêng để đào tạo và rèn luyện thế hệtrẻ trở thành những công dân đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.- Dân chủ cũng không có nghĩa là quá đề cao cá nhân hoặc theo đuôi những đòihỏi không xuất phát từ lợi ích chung. Dân chủ không phải là xóa đi danh giới giữathầy và trò, dân chủ lại càng phải “tôn sư, trọng đạo”.- Đối với thầy cô phong cách dân chủ càng thể hiện tấm gương sống động, mộthình mẫu nhân cách mẫu mực để học sinh học tập.b. Phong cách độc đoán trong giao tiếp sư phạm.- Nội dung phong cách này xuất phát từ nội dung hoạt động học tập sinh hoạttập thể hoặc hoạt động xã hội. Giáo viên có phong cách này thường hay xem nhẹnhững đặc điểm riêng về nhận thức, cá tính, nhu cầu, động cơ, hứng thú của họcsinh, do đặt mục đích giao tiếp thường xuyên xuất phát từ công việc và giới hạnthời gian thực hiện một cách “cứng nhắc’’. Chính vì thế khi tiếp xúc với học sinhvà nhất là giao việc cho các em thường có những đòi hỏi “xa lạ’’, những đòi hỏihọc sinh khó đạt được trong hoạt động.- Khía cạnh khác của phong cách này thường thể hiện cách đánh giá hành viứng xử đơn phương, một chiều, xuất phát từ ý kiến chủ quan của bản thân. Đáp lạithái độ ứng xử và hành vi độc đoán của giáo viên, học sinh có thể hình thành tâmthế trước mặt giáo viên tỏ ra “ngoan, lễ phép”, thực hiện hành vi chỉ là miễncưỡng, không hứng thú, không say mê, chống đối ngầm.- Tuy nhiên, phong cách độc đoán cũng có tác dụng nhất định. Đặc biệt, đối vớicông việc cấp bách, phải kiên quyết hoàn thành dứt điểm trong một thời gian ngắn,nếu không có những giải pháp dứt khoát, kiên quyết, cứng rắn…thì không thể hoànthành công việc. Phong cách này cũng phù hợp với các em có khí chất linh hoạt,nóng nảy thường có thói quen “dứt điểm” nhanh chóng khi thực hiện công việc cácem mong muốn nhìn thấy có kết quả công việc ngay.- Giáo viên có phong cách giao tiếp này thường trung thực, thẳng thắn, nhiềukhi vụng về thiếu tế nhị trong tiếp xúc với người khác.c. Phong cách tự do.- Bản chất của phong cách này là thái độ, hành vi cử chỉ, điệu bộ ứng xử củagiáo viên đối với học sinh dễ thay đổi trong những hoàn cảnh giao tiếp thay đổi.Phong cách này thể hiện sự mềm dẻo, linh hoạt, đôi khi xen lẫn “khéo léo đối xửsư phạm’’. Cũng có những trường hợp biểu hiện như là giao tiếp ngẫu nhiên.- Phong cách tự do, có ưu thế là phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức ởhọc sinh, kích thích được tư duy độc lập sáng tạo ở các em vì nó được xây dựngtrên nền tảng tôn trọng nhân cách học sinh. Giáo viên có phong cách này khi giaoviệc thường chỉ kiểm tra sản phẩm mà ít quan tâm đến việc kiểm tra quá trình tạora sản phẩm. Phong cách tự do kích thích được tính tự giác của học sinh trong học12tậpnhaats là đối với những học sinh ngoan, học giỏinhuwng ngược lại với một sốhọc sinh lười học, chưa ngoan nhiều khi giáo viên có phong cách này không bámsát học sinh liên tục rất dễ tạo ra ở các em tính lười nhác và nhiều khi các em bịhổng kiến thức…- Phong cách tự do có những đặc trưng sau:+ Dễ dàng thay đổi mục đích, nội dung, đối tượng giao tiếp+ Trong nhiều trường hợp giáo viên không làm chủ được xúc cảm của mình,trong tâm trí của giáo viên những quy định pháp lý về quan hệ thày - trò thường bịcoi nhẹ, trong tiếp xúc với học sinh thường tỏ ra dễ dãi có lúc, có nơi có những emtỏ ra thiếu đứng đắn bình đẳng với thầy cô mà họ cũng không hề quan tâm.+ Phạm vi giao tiếp của phong cách tự do rộng, mức độ nông cạn, hời hợt, ấntượng không sâu sắc, thường để lại ấn tượng trong học sinh sự coi thường nhâncách thầy cô.- Phương tiện giao tiếp được nhắc đi, nhắc lại nhiều lần điệu bộ, cách nói năng,xã giao đơn điệu nhàm chán.Kết luận: Tất cả các phong cách giao tiếp sư phạm nêu trên đều có những ưuđiểm và hạn chế nhất định. Trong giao tiếp với học sinh và giáo viên thường thểhiện sự pha trộn cả ba phong cách mới đem lại hiệu quả giáo dục cao.VII. kỹ năng giao tiếp sư phạm.1. Khái niệm.Kỹ năng giao tiếp sư phạm là hệ thống những thao tác , cử chỉ, điệu bộ, hành vingôn ngữ phối hợp hài hòa hợp lí của giáo viên, nhằm đảm bảo cho sự tiếp xúc vớihọc sinh đạt kết quả cao trong hoạt động giáo dục và dạy học, với sự tiêu hao nănglượng tinh thần và cơ bắp ít nhất, trong những điều kiện thay đổi.2. Các nhóm kĩ năng trong giao tiếp sư phạm.1. Nhóm các kĩ năng định hướng giao tiếp- Thực chất kĩ năng định hướng là phác thảo chân dung tâm lí của học sinh, tậpthể học sinh hoặc phụ huynh học sinh mà người giáo viên tiếp xúc để thực hiệnmục đích giáo dục. Việc phác thảo chân dung tâm lí đối tượng giao tiếp, càngđúng, càng chính xác thì việc giao tiếp đạt hiệu quả cao.- Kĩ năng này được biểu hiện ở khả năng dựa vào biểu lộ bên ngoài của ngônngữ, cử chỉ, điệu bộ v.v.. mà phán đoán chính xác trạng thái bên trong cuả chủ thểvà đối tượng giao tiếp.- Nhóm kĩ năng định hướng có thể chia thành:a. Định hướng trước khi tiếp xúc với đối tượng .Trước khi tiếp xúc với một đối tượng nào, chủ thể cần có những thông tin cầnthiết về đối tượng đó. Ví dụ: Tên đối tượng đó là gì ? Ở đâu ? Có những cá tính gì?Bố mẹ làm nghề gì? Sinh sống ở đâu…Dựa vào những thông tin này mà chủ thểgiao tiếp “phác thảo chân dung tâm lí’’[xây dựng mô hình tâm lí] về đối tượng màmình tiếp xúc, từ đó mà dự kiến các “phương án” ứng xử với đối tượng và “ dựđoán, lường trước” những phản ứng của đối tượng sẽ xảy ra trong quá trình giaotiếp, có lối ứng xử phù hợp để đạt hiệu quả giao tiếp cao.b. Định hướng bắt đầu tiếp xúc:13Định hướng trước khi giao tiếp mới chỉ là thao tác trí tuệ thuần túy diễn ratrong đầu óc chủ thể giao tiếp. Sự “phác thảo chân dung tâm lí” về đối tượng đómới chỉ là mô hình giả định. Khi tiếp xúc với đối tượng, chủ thể gặp mặt trực tiếpvới đối tượng đó, qua tri giác hình dáng, màu da, đặc biệt là các chi tiết trên nétmặt, ngôn ngữ nói, quần áo, cử chỉ điệu bộ… mà làm chính xác hóa những ý muốnnhu cầu của cá nhân trong giao tiếp. Sự gặp gỡ trực tiếp là thực tiễn kiểm nghiệmsự đúng, sai của mô hình giả định trước khi tiếp xúc với con người thật, từ đó tanhanh chóng điều chỉnh những chi tiết sai [nếu có] trong mô hình giả định để có“chân dung tâm lý” chính xác hơn về đối tượng, có phương án ứng xử hợp lý hơn.Định hướng trong quá trình giao tiếp:Thực chất của kỹ năng định hướng trong quá trình giao tiếp là sự thành lập cácthao tác trí tuệ cơ động, linh hoạt của chủ thể giao tiếp… đồng thời biểu lộ ra bênngoài bằng phản ứng, hành vi,điệu bộ, cách nói năng…. phù hợp với những thayđổi liên tục của thái độ, hành vi cử chỉ, nội dung ngôn ngữ … mà đối tượng giaotiếp phản ứng trong quá trình giao tiếp.Tóm lại: Kĩ năng định hướng giao tiếp giúp giáo viên có được “mô hình nhâncách của học sinh”, nó quyết định thái độ, hành vi của giáo viên khi tiếp xúc vớihọc sinh2. Nhóm các kỹ năng nhận biết những dấu hiệu bên ngoài của đối tượnggiao tiếp .- Nhóm các kỹ năng nhận biết những dấu hiệu bên ngoài của đối tượng giaotiếp thực hiện chức năng xác định hướng giao tiếp sư phạm.- Nhóm các kỹ năng nhận biết những dấu hiệu bên ngoài của đối tượng giaotiếp có thể được khái quát thành hai nhóm dấu hiệu:+ Nhóm dấu hiệu bên ngoài được nhận biết bằng nhận thức cảm tính: chiềucao, dáng người, đầu tóc, quần áo, giới tính…+ Nhóm các dấu hiệu về nhân cách: tính tình, trí tuệ, xúc cảm, tình cảm, đạođức…- Kết quả cuối cùng của các kĩ năng nhận biết là xây dựng được “mô hình tâmlý, nhân cách” một cách chính xác về đối tượng giao tiếp.3. Kỹ năng định vị.- Kỹ năng định vị thực chất là kỹ năng xây dựng “phác thảo chân dung tâm lý”về đối tượng giao tiếp ở giai đoạn đúng, chính xác, tương đối ổn định.- Kỹ năng này là khả năng biết xác định vị trí trong giao tiếp, biết đặt vị trí củachủ thể giao tiếp vào vị trí của đối tượng giao tiếp, để có thể vui buồn với niềmvui, nỗi buồn của đối tượng giao tiếp, tạo ra sự đồng cảm trong giao tiếp, tạo điềukiện để họ chủ động giao tiếp với mình.- Kỹ năng định vị còn thể hiện ở chỗ chủ thể giao tiếp biết xác định đúng thờigian và không gian giao tiếp.- Để có được kĩ năng định vị trong giao tiếp giáo viên phải thường xuyên tiếpxúc với học sinh, để có chân dung tâm lý đúng về họ, phải có vốn hiểu biết sâurộng về mọi lĩnh vực trong cuộc sống, phải hiểu học sinh, thông cảm, đồng cảmvới học sinh.4. Kỹ năng điều khiển, điều chỉnh quá trình giao tiếp.14- Để điều khiển điều chỉnh mình và đối tượng giao tiếp trước hết chủ thể giaotiếp phải có khẳ năng làm chủ nhận thức, thái độ, hành vi và phản ứng của mình,phải có khả năng nhận biết những dấu hiệu bên ngoài của đối tượng giao tiếp.- Nhóm kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp gồm có các thành phần sau:a. Kỹ năng quan sát phát hiện bằng mắt:Nhận ra những thay đổi trên nét mặt, cử chỉ, điệu bộ, giọng nói, sự vận độngcủa toàn cơ thể của đối tượng giao tiếp. Cần quan tâm những cử chỉ, ánh mắtngượng ngùng, lúng túng không ăn nhập, không hợp lý của đối tượng đều chứađựng một ý muốn thầm kín trong sâu thẳm của đối tượng hoặc chủ thể giao tiếp.Những cử chỉ ẩn dấu một thái độ khác thường mà những ai tinh ý mới thấy.b. Kỹ năng nghe và lắng nghe:Biết tập trung chú ý, hướng hoạt động ý thức của chủ thể giao tiếp để lắng ngheđối tượng giao tiếp nói, để hiểu nội dung những điều họ nói.Những biểu hiện của kĩ năng nghe là sự nghe, hiểu được điều đối tượng giaotiếp nói, qua đó phân biệt được sự thay đổi của âm tiết, ngữ điệu, cách dùng từ,nhịp điệu âm thanh, cách diễn đạt, ngữ pháp…biết nghe không chỉ là nghe đượcđiều người ta nói ra mà cả những điều không nói lên được, những gì bộc lộ quangôn ngữ không lời. Thông thường, những biểu hiện bên ngoài của sự lắng nghe lànhìn vào mặt người nói, im lặng, chăm chú, đôi khi có những cử chỉ khích lệ ngườinói như gật đầu hoặc bật thành tiếng “vâng”, nhưng cũng có lúc có biểu hiện tráingược với phản ứng hành vi người nói mong đợi. Lắng nghe không chỉ là im lặngnghe người ta nói mà còn phải có thái độ khuyến khích và khơi dậy sự tự cởi mởcủa người nói.….c. Kỹ năng xử lí thông tin:Việc xử lí thông tin xảy ra rất nhanh, đan xen trong quá trình tiếp nhận thôngtin. Thông thường, ngay trong khi nhìn, nghe tiếp nhận các thông tin từ phía đốitượng giao tiếp, ở người chủ thể giao tiếp luôn có quá trình thu nhận, sàng lọc, đốichiếu, so sánh các loại thông tin vốn có trong kinh nghiệm cá nhân, trong đầu óc.Xử lí thông tin phụ thuộc vào vốn tri thức khoa học, vào sự rèn luyện phản ứnghành động đặc điểm tâm lý của cá nhân, vốn sống, kinh nghiệm của chủ thể giaotiếp.d. Kỹ năng biết điều khiển, điều chỉnh:- Biết thu hút đối tượng giao tiếp, tìm ra đề tài giao tiếp. Biết thúc đẩy, kìmhãm tốc độ giao tiếp khi cần thiết, tạo ra những xúc cảm tích cực cho đối tượnggiao tiếp, có hành vi ứng xử phù hợp, khoa học, đúng, chính xác với những nhucầu, mong muốn của đối tượng giao tiếp. Biết làm chủ trạng thái xúc cảm của bảnthân, biết tạo ra hứng thú xúc cảm tích cực cho bản thân mình, biết điều chỉnh, điềukhiển những diến biến tâm lí của mình và phương pháp tiến hành giao tiếp sao chophù hợp với hoàn cảnh và đối tượng giao tiếp mà vẫn đạt mục đích giao tiếp.-Kết luận: Điều khiển người khác phải hiểu được những đặc điểm tâm, sinh lý, hoàn cảnh sống….Kỹ năng điều khiển, điều chỉnh là kết quả tổng hợp, hài hòanhững tri thức khoa học , vốn sống, kinh nghiệm nghề nghiệp cá nhân, sự rènluyện kiên trì tỉ mỉ với thái độ thiện cảm, yêu thương học sinh.5. Kỹ năng sử dụng các phương tiện giao tiếp.15- Trong giao tiếp, thường sử dụng hai loại phương tiện đó là ngôn ngữ và phingôn ngữ. Hai loại phương tiện này được sử dụng thường xuyên, đan xen, hỗ trợlẫn nhau.- Kỹ năng sử dụng phương tiện giao tiếp thể hiện ở sự lựa chọn sử dụng cácphương tiện giao tiếp, ở sự kết hợp hài hòa các phương tiện giao tiếp.- Đứng trên bục giảng giáo viên phải làm chủ được các phương tiện giao tiếpcủa mình.CÂU HỎI ÔN TẬP1. Phân biệt khái niệm, đặc trưng của giao tiếp và giao tiếp sư phạm.2. Phân tích các giai đoạn của quá trình giao tiếp sư phạm.3. Phân tích các nguyên tắc của quá trình giao tiếp sư phạm.4. Phân tích các phong cách giao tiếp sư phạm.5. Phân tích các kĩ năng giao tiếp sư phạm.CHƯƠNG II: THỰC HÀNH VỀ GIAO TIẾP SƯ PHẠMI. Tự đánh giá khả năng giao tiếpMột số trắc nghiệm để tìm hiểu mức độ, nhu cầu giao tiếp, khả năng giao tiếp,khả năng ứng xử sư phạm của bản thân.1.Trắc nghiệm nhu cầu giao tiếp [ P. O ]a. Mục đích : thử tìm hiểu mức độ nhu cầu giao tiếpb. Dụng cụ: giấy, bútc. Cách tiến hành:Anh [chị] hãy trả lời các câu hỏi sau, nếu thấy phù hợp với ý kiến của mình thìghi chữ “đúng”, nếu không tán thành thì ghi “ không”, không cần bổ sung gì hết.Sau khi nghe [đọc] câu hỏi xuất hiện trong đầu ý nghĩ đầu tiên là “đúng” hay“không” thì ghi ngay không cần phải suy nghĩ lâu. Hãy trả lời từng câu hỏi theođúng thứ tự đã cho. Có thể gặp một số câu hỏi khó nhưng vẫn cứ trả lời dứt khoátlà “đúng” hay “không”. Hãy thể hiện ý kiến tự do của mình bởi vì đây không cócâu trả lời tốt hay không tốt.Test nhu cầu giao tiếp1. Tôi lấy làm hài lòng khi được tham gia các ngày lễ ngày hội.2. Tôi có thể nén lại những ý muốn nếu chúng đối lập với những mong muốncủa các bạn tôi.3. Tôi thích nói cho người khác biết cảm tình của mình với họ.4. Trong khi giao lưu với bạn bè, tôi tập trung nhiều vào việc gây ảnh hưởnghơn là tình bạn.5. Tôi cảm thấy rằng: trong quan hệ với bạn tôi có quyền hơn là trách nhiệm.166. Khi tôi được biết về thành tích của bạn tôi không hiểu vì sao tôi cảm thấykém vui.7. Phải giúp đỡ ai đó một điều gì thì tôi mới thấy thỏa mãn với mình.8. Những băn khoăn, lo lắng của tôi sẽ mất đi khi tôi ở giữa các bạn của mình.9. Các bạn tôi làm tôi chán ngán lắm rồi.10. Khi tôi làm một công việc quan trọng, sự có mặt của mọi người làm tôi bựcmình.11. Khi bị dồn vào thế bí tôi cũng chỉ nói một phần thật mà theo tôi không cóhại gì cho các bạn tôi và những người quen biết.12. Trong hoàn cảnh khó khăn tôi không chỉ nghĩ nhiều về bản thân mà còn cónhững người thân của mình.13. Sự thay đổi vừa ý của bạn tôi làm tôi thay đổi đến nỗi có thể phát ốm.14. Tôi thích giúp đỡ người khác ngay cả khi điều đó, gây cho tôi những khókhăn đáng kể.15. Vì tôn trọng với bạn, tôi có thể tán thành ý kiến của anh tan ngay cả khi bạnđó không đúng.16. Tôi thích những câu chuyện thám hiểm hơn những câu chuyện về tình cảmcon người.17. Những cảnh bạo lực trong phim làm tôi kinh tởm.18. Khi có một mình, tôi thường lo lắng, căng thẳng hơn khi ở giữa mọi người.19. Tôi cho rằng niềm vui cơ bản trong cuộc sống là giao lưu với người khác.20. Tôi rất thương những con chó và những con mèo hoang.21. Tôi thích có ít bạn thôi nhưng mà thân thiết.22. Tôi thích thường xuyên sống giữa mọi người.23. Chắc chắn là tôi có nhiều người thân hơn những người khác.24. Tôi muốn thành tích thuộc về tôi nhiều hơn là thuộc về các bạn tôi.25. Tôi tin vào nhận xét của tôi về một người nào đó hơn là vào những ý kiếncủa người khác.26. Tôi cho rằng sự giàu có về vật chất và địa vị có ý nghĩa hơn là so với niềmvui được giao lưu với những người mà mình yêu thích.27. Tôi thông cảm với những ai không có người thân.28. Trong quan hệ với tôi, người ta thường vô ơn.29. Tôi thích những câu chuyện về tình bạn, tình yêu không vụ lợi.30. Vì bạn bè, tôi có thể hi sinh hứng thú của mình.31. Thuở nhỏ, tôi đã tham gia những nhóm trẻ con mà ở đó chúng tôi luônđược gắn bó bên nhau.32. Nếu là nhà báo tôi thích viết về sức mạnh của tình bạn, tình yêu.Cách đánh giá:- Cho một điểm cho mỗi câu trả lời “đúng” ở những câu sau: 1, 2, 7, 8, 11, 12,13, 14, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 26, 28, 30, 31, 32, 33.- Cho một điểm cho mỗi câu trả lời “không” ở những câu sau: 3, 4, 5, 6, 9, 10,15, 16, 25, 27, 29.- Sau đó tính tổng số điểm và phân loại theo bảng chuẩn dưới đây:17MứcđộGiớiNamNữCác mức độ nhu cầu giao tiếpThấp3 – 219 – 23Dưới TB Trung bình Trên TB Cao22 – 2324 – 2526 – 28 29 – 3325 – 2627 – 2829 – 30 31 – 33- Dựa vào kết quả của mình, đối chiếu với bảng chuẩn anh [chị] có thể so sánhmức độ nhu cầu giao tiếp của bản thân với những người khác cùng tham gia trắcnghiêm.2. Trắc nghiệm nhu cầu giao tiếp của Marlau-CraunaMục đích, dụng cụ, cách tiến hành cũng tương tự trắc nghiệm nhu cầu giao tiếp[P.O] trên.1. Tôi rất chú ý đọc những giấy tờ có đóng dấu.2. Tôi không băn khoăn khi giúp người bị nạn.3. Tôi luôn chú ý đến cách ăn mặc của mình.4. Tôi ăn nóng cả ở nhà lẫn ở cửa hàng.5. Tôi chẳng bao giờ căm ghét ai.6. Có khi tôi bỏ dở công việc đang làm vì cho rằng mình không đủ sức hoànthành.7. Đôi khi tôi cũng thích dèm pha về những người vắng mặt.8. Tôi lắng nghe người nói chuyện với mình dù họ là ai đi nữa.9. Cũng có khi tôi cố tìm một lí do “xác đáng” để tự bào chữa.10. Cũng có lúc tôi lợi dụng thời cơ để làm ẩu.11. Tôi luôn ý thức được khuyết điểm của mình.12. Đôi khi tôi cố ý trả ơn ai đó về một điều gì để thay cho việc xin lỗi họ.13. Có khi tôi đòi làm cho kì được theo ý mình.14. Trong thâm tâm, tôi không hề chống đối khi người khác từ chối giúp đỡ tôi.15. Khi có những ý kiến chống đối mình tôi không bao giờ bực tức cả.16. Trước khi đi xa, tôi luôn cân nhắc tỉ mỉ xem cần mang theo cái gì.17. Có lúc tôi bực mình khi có người nhờ tôi giúp đỡ họ.18. Đôi khi tôi thèm muốn sự thành công của người khác.19. Khi có người phải đau khổ, buồn phiền thì có lúc tôi cho rằng đó là một sựtrừng phạt thích đáng.20. Tôi không hề có ý định nói xấu cho ai.Cách đánh giá:- Cho một điểm mỗi câu trả lời “đúng” ở những câu sau: 1, 3, 5, 11, 14, 15, 16,20.- Cho một điểm mỗi câu trả lời “không” ở những câu sau: 6, 7, 8, 9, 10, 12, 13,17, 18, 19.- Tính tổng số điểm và phân loại theo tiêu chuẩn sau :+ Nhu cầu giao tiếp trung bình của nam là :M = 10,66 ± 3,29+ Nhu cầu giao tiếp trung bình của nữ là :M = 11,46 ± 3,2118Cả hai nhóm trắc nghiệm trên đều có thể tiến hành với từng cá nhân hay với cảnhóm.3. Trắc nghiệm khả năng của V.P.Dakharova. Mục đíchThử tìm hiểu những khả năng tiềm tàng trong giao tiếp của mỗi cá nhân. Quatrắc nghiệm mỗi con người thấy được cái mạnh, cái hạn chế của mình trong quanhệ giao tiếp.b. Dụng cụ : giấy, bút.c. Cách tiến hành- Sau khi đọc kĩ lần lượt từng câu hỏi và câu trả lời tương ứng a, b, c nếu câutrả lời phù hợp với bạn sẽ được đánh dấu “+” trên bảng ghi kết quả tương ứng.- Không mất nhiều thời gian suy nghĩ khi trả lời. Thời gian dùng để trả lời tấtcả các câu hỏi là 30 phút.- Không gạch, xóa và ghi gì trên các câu hỏi, chú ý kiểm tra số thứ tự câu hỏivà trả lời trên bảng ghi kết quả phù hợp tránh nhầm lẫn bỏ sót.Mong các bạn trả lời đầy đủ, chính xác, trung thực để nghiệm thu kết quả tốt.1. Tôi tiếp xúc quan hệ với mọi người dễ dàng và tự nhiên.a. Đúngb. Đôi khic. Không đúng2. Khi giao tiếp tôi biết kết hợp hài hòa nhu cầu sở thích của mình và mọingười.a. Đúngb. Không an toànc. Không3. Tôi hay suy nghĩ việc riêng và ít chú ý nghe khi tiếp xúc nói chuyện vớingười khác.a. Đúngb. Đôi khic. Không4. Không dễ dàng tự kiềm chế mình khi người khác trêu chọc, khích bác, nóixấu tôi.5. Tôi cảm thấy áy náy khi xen vào câu chuyện của người kháca. Đúngb. Còn tùy ngườic. Không6. Mọi người cho rằng tôi nói hấp dẫn, có duyên.a. Đúngb. Không hoàn toànc. Không7. Tôi gặp khó khăn khi phải tiếp thu ý kiến, quan điểm của người khác.a. Đúngb. Gần như thếc. Không198. Trong tiếp xúc tôi không cố tình dùng tình cảm để tranh thủ sự đồng tình ủnghộ của người khác.a. Đúngb. Không hoàn toànc. Không9. Tôi không thể tự mình duy trì được nề nếp trong cơ quan, trong tổ của mình.a. Đúngb. Đôi khic. Không10. Tôi rất áy náy khi làm phiền người khác.a. Đúngb. Đôi khic. Không11. Tôi thường cúi đầu hoặc quay mặt hướng khác khi tiếp xúc với người lạ.a. Đúngb. Đôi khic. Không12. Nói chuyện với bạn bè không cần phải chú ý đến nhu cầu, sở thích của họ.a. Đúngb. Đôi khic. Không13. Tôi cảm thấy có thể nhắc lại bằng lời của mình những gì mà người tiếp xúcđã nói.a. Đúngb. Đôi khic. Không14 . Tôi khó mà giữ được bình tĩnh khi tiếp xúc với người định kiến, chụp mũcho tôi.a. Đúngb. Đôi khic. Không15. Không phải ai cũng biết rõ ngay là mình phải làm gì, khi nào và làm nhưthế nào vì thế cần phải chỉ dẫn, khuyên bảo họ ngay.a. Đúngb. Không hoàn toànc. Không16. Tôi thường diễn đạt ngắn gọn ý kiến của mình.a. Đúngb. Đôi khic. Không17. Thậm chí khi người nói chuyện đưa ra lí lẽ mời tôi cũng không chú ý vàthường bỏ ngoài tai.a. Đúngb. Đôi khi20c. Không18. Tôi thường “nói có sách, mách có chứng” khi có tranh luận.a. Đúngb. Còn tùy lúcc. Không19. Khi tôi tin điều gì đó 100% tôi cũng không nói như đinh đóng cột.a. Đúngb. Đôi khic. Không20. Không phải lúc nào tôi cũng biết được thái độ đối xử của người khác vớitôi.a. Đúngb. Không hoàn toànc. Không21. Tôi không đồng tình với những người niềm nở ngay lập tức khi tiếp chuyệnvới những người chưa quen lắm.a. Đúngb. Khó trả lờic. Không22. Không thú vị khi quan tâm đến việc riêng của người khác.a. Đúngb. Còn tùy lúcc. Không23. Tôi có thể diễn đạt chính xác ý đồ của người nói chuyện khi họ tiếp xúc vớitôi.a. Đúngb. Còn tùy lúcc. Không24. Tôi thường không bình tĩnh lắm khi tranh cãi.a. Đúngb. Đôi khic. Không25. Kinh nghiệm cho thấy rằng tôi biết cách an ủi người đang có điều gì lolắng, buồn phiền.a. Đúngb. Không hoàn toànc. Không26. Tôi không thích nói nhiều vì rằng đằng sau lời lẽ ấy chẳng có gì đáng chý ýcả.a. Đúngb. Đôi khic. Không27. Nhiều vấn đề không giải quyết được vì mọi người không chịu nhường nhịnnhau khi tranh luận.21a. Đúngb. Không hoàn toànc. Không28. Tôi chưa học được cách thuyết phục có hiệu quả người khác.a. Đúngb. Không hoàn toànc. Không29. Tôi biết cách xây dựng bầu không khí tin tưởng, giúp đỡ lẫn nhau trong cơquan.a. Đúngb. Không tin tưởng lắmc. Không30. Ngay lập tức tôi có thể thờ ơ, lãnh đạm khi thấy đứa trẻ khóc.a. Đúngb.Hiếm khic. Không31. Trong giao tiếp, mở đầu câu chuyện đối với tôi rất khó khăn.a. Đúngb.Còn tùy lúcc. Không32. Tôi ít khi có ý định tìm hiểu ý đồ của người khác khi họ tiếp xúc với tôi.a. Đúngb. Đôi khic. Không33. Tôi hay để ý đến chỗ ngập ngừng, lưỡng lự, khó nói của người nói chuyệnvì những chỗ đó cho tôi nhiều thông tin quan trọng về họ hơn cả những gì họ nóira.a. Đúngb. Không hoàn toànc. Không34. Mọi người cho rằng tôi không có khả năng tự chủ cảm xúc khi tranh luận.a. Đúngb. Đôi khic. Không35. Tôi có cách ngăn cản người hay nói.a. Đúngb. Đôi khic. Không36. Tôi luôn sẵn sàng học cách nói gọn gàng, sáng sủa, dễ hiểu.a. Đúngb. Không hoàn toànc. Không37. Không nên giữ khư khư ý kiến nếu biết rằng nó sai lầm trong khi tranhluận.22a. Đúngb. Không hoàn toànc. Không38. Nếu người khác có ý kiến trái ngược tôi không phí thời gian thuyết phụchọ.a. Đúngb. Không hoàn toànc. Không39. Tôi thường tổ chức, đề xướng các hoạt động tập thể và các cuộc vui củabạn bè.a. Đúngb. Đôi khic. Không40. Tôi rất nhạy cảm với nỗi đau của bạn bè, người than.a. Đúngb. Đôi khic. Không41. Tôi cần nhiều thời gian để thích nghi với đơn vị mới.a. Đúngb. Đôi khic. Không42. Nhiều việc mà người khác quan tâm tôi cũng để ý đến.a. Đúngb. Đôi khic. Không43. Trong thực tế, thường xảy ra là người nói chuyện nói một đằng còn tôi biếtrằng họ ngụ ý về vấn đề khác.a. Đúngb. Không hoàn toànc. Không44. Mọi người đã làm cho tôi mất cân bằng cảm giác.a. Đúngb. Đôi khic. Không45. Tôi không biết làm cách nào ngăn cản người hung hăng trong khi tranhluận.a. Đúngb. Không hoàn toànc. Không46. Tôi chưa có kĩ năng diễn đạt nguyện vọng của mình một cách ngắn gọn.a. Đúngb. Không hoàn toànc. Không2347. Nhiều khi tôi nhận thấy đại đa số người ta giữ nguyên ý kiến của mình đếncùng khi tranh luận.a. Đúngb. Không hoàn toànc. Không48. Thực tế cho thấy tôi thuyết phục lại người nói chuyện với mình không khókhăn lắm.a. Đúngb. Không hoàn toànc. Không49. Trong nói chuyện tôi thường giữ vai trò tích cực, sôi nổi.a. Đúngb. Đôi khic. Không50. Điều khó chịu của người thân làm tôi áy náy, băn khoăn khá lâu.a. Đúngb. Đôi khic. Không51. Tôi không bao giờ từ chối tiếp xúc với người lạ.a. Đúngb. Không hoàn toànc. Không52. Nếu quan tâm, để ý tới tất cả những gì mà người khác làm chỉ tốn thời gianvô ích mà thôi.a. Đúngb. Không hoàn toànc. Không53. Đôi khi mọi người nói rằng tôi không quan tâm đến bạn bè lắm.a. Đúngb. Khó trả lờic. Không54. Tôi biết tự kiềm chế mình.a. Đúngb. Đôi khic. Không55. Khi người ta càng lung túng bối rối tôi càng ít tác động vào họ.a. Đúngb. Không hoàn toànc. Không56. Không phải lúc nào tôi cũng diễn đạt suy nghĩ của mình dễ hiểu, ngắn gọn.a. Đúngb. Đôi khic. Không2457. Tiếc rằng nhiều người hay thay đổi quan điểm khi nghe ý kiến của ngườikhác.a. Đúngb. Không hoàn toànc. Không58. Người ta cho rằng tôi hơn hẳn họ trong việc thuyết phục người khác.a. Đúngb. Không hẳn thếc. Không59. Khi giải quyết việc gì trong tập thể tôi cố gắng hướng mọi người tập trungdứt điểm vào việc đó.a. Đúngb. Đôi khic. Không60. Nhiều lần người ta nói rằng tôi không nhạy cảm với thái độ tiếp xúc củangười khác.a. Đúngb. Không hoàn toànc. Không61. Tôi không gặp khó khăn khi tiếp xúc với [đại đa số mọi người] đám đông.a. Đúngb. Đôi khic. Không62. Khi không hiểu người khác muốn gì thì không thể nói chuyện với người đócó kết quả được.a. Đúngb. Không hẳn thếc. Không63. Tôi khó tập trung theo dõi lời người khác nói chuyện.a. Đúngb. Đôi khic. Không64. Mọi người khó lòng làm tôi mất bình tĩnh.a. Đúngb. Còn tùy lúcc. Không65. Khi người nói chuyện bị xúc động chi phối tôi không làm họ ngưng lời.a. Đúngb. Còn tùy lúcc. Không66. Tôi cảm thấy nhiều người nói chuyện rời rạc, không chính xác cần phải uốnnắn họ ngay.a. Đúngb. Không hoàn toàn25

Video liên quan

Chủ Đề