Trong cơ thể người có bao nhiêu loại bạch cầu

Bài này không có nguồn tham khảo nào. Mời bạn giúp cải thiện bài bằng cách bổ sung các nguồn tham khảo đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. Nếu bài được dịch từ Wikipedia ngôn ngữ khác thì bạn có thể chép nguồn tham khảo bên đó sang đây.

Bạch cầu, hay bạch huyết cầu [nghĩa là "tế bào máu trắng", còn được gọi là tế bào miễn dịch], là một thành phần của máu. Chúng giúp cho cơ thể chống lại các bệnh truyền nhiễm và các vật thể lạ trong máu. Chúng là một phần của hệ miễn dịch, số lượng bạch cầu các loại trong một lít máu người lớn khỏe mạnh dao động từ 4x109 tới 11x109.

Bạch cầu Máu người nhìn dưới kính hiển vi điện tử quét. Trong ảnh có hồng cầu [hình giống cái bánh rán], tiểu cầu [hình đĩa nhỏ] và các tế bào bạch cầu: bạch huyết bào, bạch cầu đơn nhân và bạch cầu trung tính
Bạch cầu [vàng] đang chống lại vi khuẩn bệnh than Bacillus anthracis [cam], quan sát dưới kính hiển vi điện tử quét Tên Latinh leucocytus Hệ Hệ tuần hoàn, hệ miễn dịch MeSH Leukocytes Code TH H2.00.04.1.02001

Bạch cầu trong suốt, kích thước khá lớn, có nhân. Ngoại trừ máu, chúng được tìm thấy với số lượng lớn trong các hạch, mạch bạch huyết, lách và các mô khác trong cơ thể.

Trong tổng số bạch cầu cơ thể các loài động vật có vú thì Bạch cầu hạt trung tính là loại chiếm số lượng nhiều nhất [40% đến 70%].

Có năm loại tế bào bạch cầu: Bạch cầu ưa kiềm, bạch cầu ưa axit, bạch cầu trung tính, bạch cầu mônô và bạch cầu limphô.

Bạch cầu được phân thành ba loại chính.

Bạch cầu hạt

Bạch cầu hạt [granulocyte] được đặc trưng bởi các hạt nhuộm màu khác nhau trong tế bào chất dưới kính hiển vi quang học. Có ba loại bạch cầu hạt: bạch cầu trung tính [neutrophil], bạch cầu ái kiềm [basophil] và bạch cầu ái toan [eosinophil] [được đặt tên theo các thuộc tính nhuộm màu của chúng]. Trước đây, bạch cầu hạt còn được gọi [không chính xác] là "bạch cầu đa nhân" do đặc điểm phân thùy [múi] của nhân tế bào, tác giả Trần Phương Hạnh từng đề nghị thuật ngữ "bạch cầu nhân múi" thay cho "bạch cầu đa nhân". Ngoài ra chúng ta cũng có thể gọi những bạch cầu có hạt là bạch cầu có nhân đa hình [vì nhân của nó thường được phân thành nhiều múi khác nhau và thường có từ 1 - 5 múi]. Người ta sử dụng yếu tố phân múi này để định công thức bạch cầu Arneth!

Tế bào lympho

Bài chi tiết: Bạch huyết bào

Là các tế bào chuyên biệt của hệ miễn dịch, các tế bào lympho [lymphocyte] rất phổ biến trong hệ bạch huyết. Trong máu có ba loại lymphocyte: tế bào B, tế bào T và các tế bào giết tự nhiên [natural killer [NK] cell]. Các tế bào B sản xuất ra kháng thể liên kết với tác nhân gây bệnh nhằm tạo điều kiện để có thể phá hủy chúng. Các tế bào T CD4+ [T bổ trợ] phối hợp các phản ứng của hệ miễn dịch [loại tế bào này bị suy giảm khi cơ thể bị nhiễm virus HIV hoặc mắc các hội chứng suy giảm miễn dịch bẩm sinh]. Các tế bào T CD8+ [T gây độc] và tế bào giết tự nhiên có khả năng giết các tế bào của cơ thể bị nhiễm các tác nhân gây bệnh nội bào.

Bạch cầu đơn nhân

Bạch cầu đơn nhân [monocyte] chia sẻ chức năng 'dọn dẹp chân không' của bạch cầu trung tính, nhưng chúng có đời sống dài hơn bởi chúng còn có vai trò bổ sung khác. Bạch cầu đơn nhân trong máu cũng như các bản sao của chúng ở các mô - thực bào rồi đưa các kháng nguyên của tác nhân gây bệnh tới trình diện cho tế bào T. Bạch cầu đơn nhân trưởng thành có thể biệt hóa thành đại thực bào tại các mô khác nhau của cơ thể.

Một dạng của ung thư mà các tế bào bạch cầu sinh trưởng không kiểm soát nổi gọi là ung thư máu. Trong các bệnh lý nhiễm trùng thì số lượng bạch cầu cũng tăng lên đáng kể. Từ trên 11x10^9

  • Mô bào [histiocyte], được tìm thấy trong hệ bạch huyết và các mô khác của cơ thể, nhưng thông thường không có trong máu:
    • Đại thực bào
    • Tế bào tua
    • Viêm dị ứng

Có khoảng 50.000 bạch cầu trong một giọt máu.

  • Hệ miễn dịch
  • Công thức máu
  • Hạ bạch cầu

  • A look at the white blood cells of different animals

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Bạch_cầu&oldid=68059754”

Chọn đáp án: D

Giải thích: trong cơ thể có 5 loại bạch cầu đó là: Bạch cầu ưa kiềm, bạch cầu ưa acid, bạch cầu trung tính, bạch cầu limpo, bạch cầu môn.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

  • 12:00 01/02/2022
  • Xếp hạng 4.97/5 với 20356 phiếu bầu

Bạch cầu là một phần của hệ thống miễn dịch, đóng vai trò quan trọng để chống lại các bệnh truyền nhiễm và các vật thể lạ trong máu. Bạch cầu có mấy loại? Đặc điểm của các loại bạch cầu như thế nào? Mời bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây nhé.

Nhìn chung bạch cầu trong cơ thể được chia thành 3 loại: bạch cầu đơn nhân, bạch cầu hạt và bạch cầu lympho. Tuy nhiên, mỗi loại bạch cầu lại có vai trò khác nhau đối với cơ thể.

Bạch cầu hạt có đặc trưng bởi các hạt nhuộm màu khác nhau trong tế bào chất. Thường được quan sát dưới kính hiển vi quang học

Đặc điểm của bạch cầu hạt là gì?

  • Có thể thay đổi hình dạng, có thể xuyên mạch qua vách giữa các tế bào và chuyển động có hướng bằng chân giả [giống amip] với tốc độ 40 mm/phút về chỗ đang bị viêm.
  • Có khả năng thực bào, ẩm bào.
  • Có thể đáp ứng tốt với những kích thích hóa học như một số chất do mô bị viêm sản xuất hoặc do vi khuẩn tạo ra, hoặc các chất hoá học được đưa vào cơ thể từ bên. Hoá ứng động dương tính có nghĩa là thu hút, tập trung bạch cầu tới chỗ viêm, còn hoá ứng động âm tính tức là xua đuổi bạch cầu ra xa hơn.
  • Có khả năng đáp ứng tốt với các kích thích nhiệt học.

1.2 Phân loại bạch cầu hạt

Bạch cầu hạt được phân ra làm 3 loại và được đặt tên theo các thuộc tính nhuộm màu của từng loại hạt, đó là:

  • Bạch cầu đa nhân trung tính [neutrophil]
  • Bạch cầu ái kiềm [basophil]
  • Bạch cầu ái toan [eosinophil]

1.3 Các chỉ số bình thường của bạch cầu hạt

Chỉ số bình thường của các loại bạch cầu hạt là:


  • Bạch cầu đa nhân trung tính: 1700 - 7000 tế bào/mm3, tỷ lệ 60 - 66%.
  • Bạch cầu ái kiềm: 10 - 50 tế bào/mm3, tỷ lệ 0.5 - 1%.
  • Bạch cầu ái toan: 50 - 500 tế bào/mm3, tỷ lệ 2 - 11%.

Bạch cầu hạt

Bạch cầu lympho [lymphocyte] là các tế bào chuyên biệt của hệ miễn dịch, loại bạch cầu này rất phổ biến trong hệ bạch huyết.

2.1 Đặc điểm của bạch cầu lympho

  • Có thể thay đổi hình dạng, xuyên mạch qua vách giữa các tế bào và chuyển động có hướng bằng chân giả [giống amip] với tốc độ 40 mm/phút về vị trí bị viêm.
  • Có khả năng thực bào, ẩm bào.
  • Có khả năng đáp ứng với một số kích thích hóa học như một số chất do mô bị viêm sản xuất, do vi khuẩn tạo ra, hoặc những chất hoá học được đưa từ ngoài vào cơ thể. Hoá ứng động dương tính tức là thu hút, tập trung bạch cầu tới chỗ viêm, còn hoá ứng động âm tính tức là xua đuổi bạch cầu ra xa hơn.
  • Có thể đáp ứng được với các kích thích nhiệt học.

2.2 Phân loại bạch cầu lympho

Trong máu có ba loại bạch cầu lympho, đó là:

  • Tế bào B: Có khả năng sản xuất ra kháng thể liên kết với các tác nhân gây bệnh để tạo điều kiện để có thể phá hủy chúng.
  • Tế bào T: Những tế bào T CD4+ [T bổ trợ] phối hợp các phản ứng của hệ miễn dịch [Tế bào T thường bị suy giảm khi cơ thể bị nhiễm virus HIV hoặc bị mắc các hội chứng suy giảm miễn dịch bẩm sinh].
  • Các tế bào giết tự nhiên [Natural killer [NK] cell]: Tế bào T CD8+ [T gây độc] và tế bào giết tự nhiên có thể giết các tế bào của cơ thể bị nhiễm các tác nhân gây bệnh nội bào.

2.3 Chỉ số bình thường của bạch cầu lympho

Chỉ số bình thường của bạch cầu lympho là: 1000 - 4000 tế bào/mm3, tỷ lệ 20- 25%.

Bạch cầu lympho

  • Bạch cầu đơn nhân có thể thay đổi hình dạng, xuyên mạch qua vách giữa các tế bào và chuyển động có hướng bằng chân giả [giống amip] với tốc độ 40 mm/phút về vị trí bị viêm.
  • Có khả năng thực bào, ẩm bào.
  • Có thể đáp ứng với những kích thích hóa học như một số chất do mô bị viêm sản xuất hoặc do vi khuẩn tạo ra, hoặc những chất hoá học được đưa từ ngoài vào cơ thể. Hoá ứng động dương tính tức là thu hút, tập trung bạch cầu tới chỗ viêm, còn hoá ứng động âm tính tức là xua đuổi bạch cầu ra xa hơn.
  • Có khả năng đáp ứng với những kích thích nhiệt học.
  • Bạch cầu đơn nhân [monocyte] có vai trò tương tự bạch cầu trung tính. Nhưng chúng lại có thể tồn tại lâu hơn bởi chúng có vai trò bổ sung khác.
  • Bạch cầu đơn nhân trong máu cũng như các bản sao của chúng ở các mô - thực bào. Chúng có vai trò đưa các kháng nguyên của tác nhân gây bệnh tới tế bào T.
  • Bạch cầu đơn nhân trưởng thành có thể biệt hóa thành đại thực bào tại các mô khác nhau trong cơ thể.

Chỉ số bình thường của bạch cầu đơn nhân là: 100 - 1000 tế bào/mm3, tỷ lệ 2 - 2.5%.

Bạch cầu [hay bạch huyết cầu] có vai trò quan trọng trong việc tăng sức đề kháng của cơ thể trước các tác nhân gây bệnh. Lượng bạch cầu tăng hay giảm đều cảnh báo những vấn đề về sức khỏe. Vì vậy khi thấy các dấu hiệu bất thường của cơ thể liên quan đến sự thay đổi bất thường của số lượng bạch cầu, bạn nên đi gặp bác sĩ để được chẩn đoán chính xác nhất.

Page 2

Trẻ bị chốc đầu trong thời gian dài, điều trị da liễu nhưng không khỏi rất có thể mắc hội chứng mô bào.

Ung thư dạ dày và các bệnh ung thư đường tiêu hóa khác vẫn là những căn bệnh nguy hiểm, tỷ lệ tử vong cao hiện nay. Một trong những nguyên nhân khiến bệnh khó điều trị do phát hiện muộn, triệu chứng bệnh mơ hồ và không đặc trưng. Nội soi tiêu hóa phát hiện ung thư được sử dụng như phương pháp để tầm soát phát hiện bệnh sớm.

Buprenorphine được sử dụng để giúp giảm đau dữ dội đang diễn ra. Loại thuốc này thuộc nhóm thuốc được gọi là thuốc giảm đau opioid. Nó tác động đến não để thay đổi cách cơ thể bạn cảm nhận và phản ứng với cơn đau. Không sử dụng thuốc này để giảm đau nhẹ hoặc những tình trạng đau sẽ biến mất sau vài ngày.

Ibuprofen là loại thuốc được sử dụng chủ yếu cho các trường hợp đau hoặc viêm ở mức độ nhẹ cho đến trung bình. Đối với phụ nữ, loại thuốc này có thể mang lại tác dụng giảm đau bụng kinh và giảm số lượng kinh khi đến kỳ.

Hội chứng ống cổ tay là tình trạng gây tê, ngứa ran và các triệu chứng khác ở bàn tay. Nguyên nhân là do áp lực trên dây thần kinh giữa trong ống cổ tay. Các cử động gập duỗi cổ tay quá mức, lặp đi lặp lại trong thời gian dài có nguy cơ dẫn đến bệnh lý này. Điều trị nội khoa chỉ giúp giảm đau, cải thiện triệu chứng trong khi phẫu thuật hội chứng ống cổ tay mới đóng vai trò chủ yếu, giúp giải phóng sự chèn ép dây thần kinh cổ tay.

Polyp mũi là khối tròn giống nang nhỏ, có thể làm tắc nghẽn mũi, gây biến chứng khó thở, viêm xoang, song thị hoặc 2 mắt xa nhau bất thường,... Vì vậy, cần phát hiện và điều trị sớm polyp mũi. 2 phương pháp điều trị bệnh chủ yếu là dùng thuốc và phẫu thuật.

Giãn tĩnh mạch thừng tinh là tình trạng giãn to, dài ra bất thường của các tĩnh mạch nằm trong mạng tĩnh mạch thừng tinh nằm phía trên tinh hoàn. Người bị giãn tĩnh mạch thừng tinh có thể bị suy giảm số lượng và chất lượng tinh trùng, làm tăng nguy cơ vô sinh.

Mãn kinh là một giai đoạn sinh lý tự nhiên của người phụ nữ, biểu hiện sự hết kinh vĩnh viễn sau khi buồng trứng ngưng tiết estrogen và phụ nữ không thể chống lại hiện tượng này.

Bài viết bởi Bác sĩ chuyên khoa I Trần Thị Thu Hương - Trưởng Đơn nguyên phục hồi chức năng - Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park

Ung thư biểu mô tế bào gan [HCC] là loại ung thư gan phổ biến nhất, chiếm đến 80% các ca ung thư gan nguyên phát, xảy ra ở cả người lớn và trẻ em.

Ngạt mũi ở trẻ sơ sinh là một vấn đề phổ biến làm cho các bà mẹ lo lắng. Việc sử dụng thuốc thông mũi cho trẻ sơ sinh có thể mang lại hiệu quả rõ rệt nhưng cũng tiềm ẩn một số tác dụng phụ không mong muốn. Do đó, khi trẻ sơ sinh bị ngạt mũi, các bậc cha mẹ cần tìm hiểu rõ về công dụng cũng như các tác dụng phụ của các loại thuốc thông mũi cho trẻ sơ sinh, từ đó cho trẻ sử dụng theo đúng chỉ định.

Chứng đỏ mặt hay còn gọi là Rosacea là bệnh lý da liễu tương đối ít phổ biến với biểu hiện mẩn đỏ, sưng tấy hoặc nổi mụn mủ. Để điều trị bệnh nhân có thể sử dụng Metronidazol bôi ngoài da với sản phẩm thuốc Noritate. Vậy thuốc Noritate có tác dụng gì đối với bệnh lý này?

Với tư cách là cha mẹ hoặc người chăm sóc, bạn đóng một vai trò quan trọng trong việc giúp con bạn xây dựng các kỹ năng và thói quen ăn uống lành mạnh. Ăn uống lành mạnh không chỉ là những gì mà trẻ ăn mà nó cũng là về cách mà trẻ ăn. Bài viết này giúp cung cấp những thông tin cần thiết về dinh dưỡng cho trẻ dưới 3 tuổi

Bài viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Mai Viễn Phương - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park

Sốt xuất huyết Dengue là căn bệnh truyền nhiễm do virus Dengue gây nên. Đặc điểm của sốt xuất huyết Dengue là sốt, xuất huyết và thoát huyết tương. Tình trạng này có thể dẫn đến sốc giảm thể tích tuần hoàn, rối loạn đông máu, suy tạng, nếu không được chẩn đoán sớm và xử trí kịp thời sẽ rất dễ dẫn đến tử vong.

Video liên quan

Chủ Đề